Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Trần Trọng Hiếu - lshieutran

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 02:34:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024 thì:

    “Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư."

    Như vậy, đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nếu người sử dụng đất đồng ý thì phần diện tích còn lại sẽ được thu hồi luôn và người sử dụng đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ.

    Thông tin đến bạn.

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 10:48:16 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, về vấn đề của bạn tôi xin trả lời dựa trên những dữ kiện bạn cung cấp như sau: 

    Nếu đã quá thời hạn trả nợ nhưng bạn của bạn không trả dù đã nhiều lần liên lạc, nay có dấu hiệu trốn tránh thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện vụ án ra Tòa án để được giải quyết theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    "Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

    Trước khi gửi đơn khởi kiện thì bạn hãy thử gửi một thông báo yêu cầu thanh toán số tiền nợ trong một thời hạn cụ thể (ví dụ: 7-10 ngày).

    Trong thông báo ghi rõ số tiền nợ, thời gian cho vay, hậu quả pháp lý nếu không thanh toán đúng hạn thì bạn sẽ khởi kiện ra Tòa án hoặc trình báo với công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của bạn,...Nếu hết thời hạn này mà bạn của bạn vẫn liên lạc được nhưng không thanh toán thì bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

    - Hồ sơ khởi kiện bao gồm (bạn liên hệ Tòa án để được hướng dẫn cụ thể hơn): 

    + Đơn khởi kiện

    + Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm: Giấy nợ, hình ảnh bạn của bạn cầm giấy nợ và tin nhắn trao đổi giữa hai bên, tin nhắn đe dọa, thách thức từ gia đình bạn ấy,..

    - Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn ấy cư trú theo quy định tại Điều 35, Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    - Sau khi nộp đơn đến Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét xử lý đơn khởi kiện và quyết định có thụ lý vụ án không theo trình tự được quy định tại Điều 191 đến Điều 197 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 03:14:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 10 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 50/2024/NĐ-CP:

    "Điều 19. Phương án chữa cháy

    ...

    3. Trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy đối với khu dân cư, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ trong phạm vi quản lý (Mẫu số PC17);

    ...

    10. Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình;

    b) Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an theo kế hoạch đã được phê duyệt của người có thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức được huy động tham gia trong phương án;

    c) Lực lượng, phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ;

    d) Người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy."

    Như vậy đối với cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, người đứng đầu cơ sở phải có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy với cơ sở mình quản lý. Trong đó cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, bạn tham khảo tại Phụ lục I Nghị định 50/2024/NĐ-CP.

    Và người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình.

    Trường hợp không thực tập thì bị xử phạt theo Điều 41 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

    "Điều 41. Vi phạm quy định về phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ

    ...

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    ...

    b) Không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật;

    c) Không bố trí lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia thực tập phương án chữa cháy khi được người có thẩm quyền huy động."

    Theo đó không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật thì bị phạt theo quy định nêu trên.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    13/11/2024, 04:53:05 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của công ty, tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP có nêu rõ:

    "Điều 45. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh

    ...

    3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:

    a) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;

    b) Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.

    Theo đó, quy định trên yêu cầu là đơn vị báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động TRONG BÁO CÁO tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.

    Mặt khác, tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có nêu:

    "Điều 10. Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động

    ...

    2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau."

    Trong Phụ lục II tại Thông tư 07 nêu trên đã bao gồm nội dung Huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động và thông tin liên quan số thiết bị đã/chưa kiểm định liên quan máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Mẫu báo cáo này phù hợp với yêu cầu của Nghị định 44. Vì vậy, quan điểm của Luật sư 2 mẫu báo cáo trên là một và đơn vị chỉ cần thực hiện theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH, gửi báo cáo trước ngày 10/01 của năm sau. 

    Trường hợp Nghị định 44 hiện tại sau rà soát tôi không thấy có ban hành mẫu báo cáo riêng và trên thực tế đang áp dụng mẫu Phụ II tại Thông tư 07 để báo cáo. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 10:05:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về vấn đề của bạn, tại Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu:

    "Điều 33. Khai báo tạm trú

    1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.

    2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

    3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này."

    Theo đó, việc khai báo cần đảm bảo theo thời hạn ban đầu khi đến lưu trú như trên, không yêu cầu phải chính xác thời điểm hết lưu trú. Tức là trong trường hợp công ty bạn thì nếu có thay đổi thông tin tạm trú thì cứ khai báo lại chứ không bắt buộc phải chính xác theo thẻ tạm trú.

    Đối với vấn đề về nước rồi nhập cảnh lại thì bản chất trong thời gian 7-10 ngày đó không còn lưu trú tại cơ sở lưu trú ở Việt Nam nữa nên đơn vị vẫn phải có trách nhiệm khai báo theo Khoản 3 nêu trên để xác định trong thời gian đó người nước ngoài không còn lưu trú tại cơ sở chứ không có quy định miễn.

    Đối với vấn đề cuối cùng, khi doanh nghiệp không thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài thì theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình có nêu như sau:

    "Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    ...

    Chương II

    HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

    ...

    Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...

    4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    ...

    đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;"

    Theo đó, trường hợp đơn vị không thực hiện khai báo tạm trú cho lao động của mình thì rủi ro bị xử phạt theo Điểm đ Khoản 4 Điều 9 nêu trên. Mức phạt thuộc chương II áp dụng đối với cá nhân nên khi công ty vi phạm thì sẽ phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.0000.000 đồng với mức phạt thông thường trung bình sẽ là 10.000.000 đồng.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 09:57:35 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Bạn tham khảo Chương III Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Đồng thời, tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023 quy định: 

    "Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

    ...

    đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;"

    Bên cạnh đó, tại khoản 9 Điều 40, điểm i khoản 1 Điều 41 Thông tư 05/2024/TT-BXD cũng có hướng dẫn:

    "Điều 40. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư

    ...

    9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong thời gian chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư."

    "Điều 41. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư

    1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm sau đây trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:

    ...

    i) Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để mua bảo hiểm cháy nổ đối với phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường trong trường hợp gây ra cháy nổ trong nhà chung cư;"

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận rằng, trách nhiệm mua BH cháy nổ bắt buộc là của chủ sở hữu nhà chung cư đối với phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để mua bảo hiểm cháy nổ đối với phần sở hữu chung. Chủ đầu tư chỉ mua bảo hiểm khi chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư. Nếu không thực hiện thì có thể xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP