Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Trần Trọng Hiếu - lshieutran

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 11:38:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị quy định:

    "Điều 9. Chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này

    Cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:

    1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:

    a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.

    b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.

    2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    4. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm."

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 1/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định:

    "Điều 5. Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã

    Cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 2 Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được hưởng 03 khoản trợ cấp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP như sau:

    1. Trợ cấp thôi việc:

    Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x 0,8 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

    Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x 0,4 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

    2. Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x 1,5 x Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

    3. Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:

    Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x 3"

    Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định:

    "Điều 5. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ

    ...

    2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định này:

    a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

    b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm..."

    Theo đó, nếu bạn xin nghỉ theo chính sách nghỉ thôi việc ngay trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy thì bạn sẽ được hưởng các chế độ sau:

    - Trợ cấp thôi việc  = 0.8 tháng tiền lương hiện hưởng x 60 tháng

    - Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,5 x 22,5 (do bạn đóng BXHH 22 năm 4 tháng nên sẽ làm tròn thành 22.5 năm)

    - Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm = Tiền lương tháng hiện hưởng x 3

    Về tiền lương tháng hiện hưởng, bạn xác định theo hướng dẫn sau:

    Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV quy định thì tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có).

    Tiền lương tháng hiện hưởng = Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp x Mức lương cơ sở +Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x Mức lương cơ sở + Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có).

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 03:40:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:

    "Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

    1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

    Như vậy, kể từ ngày giao nhận con nuôi thì giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Do vậy, cha mẹ đẻ không có quyền đòi lại con nuôi. Đồng thời, bạn đang là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Việc mẹ đẻ và con nuôi của bạn đòi giao lại hộ chiếu hai nước là không phù hợp, bạn có quyền từ chối.

    Khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định “Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.”

    Như vậy, nếu con nuôi của bạn cần xuất cảnh, nhập cảnh thì bắt buộc phải có hộ chiếu. Nhưng đối với việc chứng minh quốc tịch và nhân thân thì ngoài hộ chiếu vẫn có thể dùng giấy tờ khác để thay thế (ví dụ như Giấy khai sinh). Trong hoạt động sinh sống, học tập, làm việc,… nếu có phát sinh vấn đề cần chứng minh quốc tịch và nhân thân thì vẫn có thể dùng Giấy khai sinh để chứng minh.

    Và như đã trích dẫn tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 (bên trên), nếu như không có thỏa thuận khác thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

    Tức là nếu bạn và mẹ đẻ của cháu không có thỏa thuận nào khác thì mẹ đẻ sẽ không có trách nhiệm và quyền hạn gì nữa đối với cháu, không còn là người đại diện theo pháp luật cho cháu nữa.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 03:16:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Trước đây tại  Mục  2.8.10 trong Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-BXD có hướng dẫn về độ vươn ra của ban công. Tuy nhiên Quyết định này đã hết hiệu lực.

    QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 01/2021/TT-BXD (đang có hiệu lực hiện nay) không còn hướng dẫn cụ thể về độ vươn ra của ban công nữa.

    Do đó, để biết chính xác khu vực của mình có được xây dựng ban công vươn ra hay không bạn nên liên hệ thêm với cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương để kiểm tra thêm về quy hoạch về kiến trúc khu vực mình.

    Nếu bạn lựa chọn phương án xin giấy phép sửa chữa, cải tạo thì thực hiện sửa chữa, cải tạo theo nội dung được cấp phép. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 03:06:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

    ...

    2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

    Theo đó, hiện nay quy định về chi phí hợp lý khi chi tiền thuê tài sản của cá nhân thì không xét đến giá trị số tiền thuê bao nhiêu, để được đưa vào chi phí cần phải đảm bảo quy định trên như hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 03:00:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định: 

    "Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó."

    Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Như vậy, dù không có giấy tờ nhưng nếu có bằng chứng khác thể hiện có giao dịch cho vay trên thực tế thì bạn vẫn có thể khởi kiện bên B đến Tòa án để yêu cầu bên B trả nợ, bạn có thể cung cấp bằng chứng là hình ảnh bạn và bên B có nhắn tin trao đổi về giao dịch cho vay trên.

    Về vấn đề giữ giấy tờ hay vật tư cá nhân, nếu không có thỏa thuận nào khác với bên B thì bạn không được tự ý giữ giấy tờ hay tài sản của B bạn nhé. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    10/01/2025, 10:29:51 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT quy định:

    "Điều 2. Vị trí pháp lí của trung tâm ngoại ngữ, tin học
     
    Trung tâm ngoại ngữ, tin học là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:
     
    1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học công lập do Nhà nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài Khoản riêng.
     
    2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng...

    Như vậy, dù đăng ký thành lập dưới hình thức doanh nghiệp hay hộ kinh doanh để mở trung tâm dạy tiếng Anh đều được, quy định không hạn chế, tùy vào nhu cầu của mình, đồng thời để trung tâm được hoạt động thì phải thực hiện theo quy định tại Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bạn có thể tham khảo thêm. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/01/2025, 03:09:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015:

    "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    ...

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Vì vậy:

    (1) Đối với phần di sản của bác trai sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất của bác trai gồm vợ, trong trường hợp này hàng thừa kế thứ nhất chỉ có một mình bác dâu (vợ bác trai) thì bác dâu được hưởng toàn bộ di sản, còn nếu có thêm người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì sẽ chia đều cho những người đó.

    (2) Đối với phần di sản bác dâu thì sẽ bao gồm cả phần di sản của bác trai chia cho bác dâu (như mục 1) và lúc này sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của bác dâu bao gồm chồng (là bác trai đã mất), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bác dâu. Nếu trong trường hợp không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của bác dâu; cháu ruột của bác dâu mà bác dâu là bà nội, bà ngoại.

    Đồng thời lưu ý phần di sản của bác trai để lại đã chia cho bác dâu thì sẽ thuộc quyền sở hữu của bác dâu, do đó khi bác dâu mất thì phần này chỉ chia cho hàng thừa kế của bác dâu, còn hàng thừa kế của bác trai không liên quan đến phần di sản của bác dâu nên không được chia nếu không có di chúc đề cập.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 01:55:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (sắp có hiệu lực):

    "Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    ...

    n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương..."

    Người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không có quy định loại trừ đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc công ty khởi nghiệp.

    Về mức đóng, căn cứ Khoản 4 Điều 33, khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024

    "Điều 33. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động

    ...

    4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:

    a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;

    b) Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng..."

    "Điều 31. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

    1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

    ...

    d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng..."

    Người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 11:30:35 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về nội dung bạn nêu có một số vấn đề như sau:

    Tại Điều 48 Luật Trồng trọt 2018 quy định việc ghi nhãn phân bón như sau: 

    "Điều 48. Ghi nhãn phân bón

    1. Phân bón khi lưu thông trên thị trường phải được ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và bao gồm các nội dung sau đây:

    a) Loại phân bón;

    b) Mã số phân bón;

    c) Đối với phân bón lá phải ghi rõ cụm từ “Phân bón lá”.

    2. Nội dung ghi trên nhãn phải đúng với nội dung trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam."

    Theo đó, việc ghi nhãn phân bón phải đảm bảo quy định nêu trên. Đồng thời, tại Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về quản lý phân bón:

    "Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    5. Sản xuất phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động phối trộn, pha chế, nghiền, sàng, sơ chế, ủ, lên men, chiết xuất, tái chế, làm khô, làm ẩm, tạo hạt, đóng gói và hoạt động khác thông qua quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học để tạo ra sản phẩm phân bón."

    Theo quy định trên thì hoạt động đóng gói cũng thuộc sản xuất phân bón. Và theo quy định tại Điều 36 Luật Trồng trọt 2018:

    "Điều 36. Yêu cầu về công nhận phân bón lưu hành, phân loại phân bón

    1. Phân bón là hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, trừ phân bón hữu cơ được sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại, phân bón được nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này; phân bón được sản xuất để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có thời hạn là 05 năm và được gia hạn.

    3. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoạt động trong lĩnh vực phân bón tại Việt Nam được đứng tên đăng ký công nhận lưu hành phân bón.

    4. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký công nhận một tên phân bón cho mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón.

    5. Chính phủ quy định về phân loại phân bón."

    Theo đó, trường hợp của bạn phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Đồng thời, muốn sản xuất phân bón thì phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón. Việc xác định doanh nghiệp A có phải đơn vị sản xuất phân bón không cũng căn cứ theo quy định nêu trên.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 10:29:52 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Dựa trên các thông tin bạn cung cấp thì Luật sư có ý kiến như sau:

    Trường hợp này, nếu như công ty cử bạn đi đào tạo từ nguồn kinh phí của công ty và có ký kết hợp đồng đào tạo nghề, trong hợp đồng đào tạo nghề có quy định thời hạn cam kết làm việc và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo khi không hoàn thành cam kết thì khi bạn vi phạm công ty có quyền yêu cầu bạn hoàn trả chi phí đào tạo.

    Khi các bên có phát sinh tranh chấp về vấn đề hoàn trả chi phí đào tạo thì công ty có quyền thực hiện khởi kiện vụ án tại Tòa án. Nếu xác định đây là tranh chấp lao động thì thời hiệu khởi kiện chỉ là 1 năm từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp (công ty) cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Hết thời hiệu này nếu công ty khởi kiện và bạn có yêu cầu Tóa án áp dụng thời hiệu thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Tuy nhiên, vì chưa xem xét được hồ sơ, hợp đồng ký kết giữa các bên nên chưa thể khẳng định hoàn toàn trường hợp này là tranh chấp lao động hay chỉ là tranh chấp dân sự về hợp đồng, nếu là tranh chấp dân sự thì thời hiệu khởi kiện là 03 năm từ ngày người có quyền yêu cầu (công ty) biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Để được đánh giá cụ thể hơn bạn cần tìm đến các văn phòng luật sư, trình bày rõ sự việc, kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 08:28:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Quy định không hạn chế việc đang là viên chức tiếp tục thi tuyển viên chức ở một đơn vị khác, nên mình vẫn có quyền thi và nếu mình thực hiện chuyển sang làm công việc tại đơn vị mới thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BNV:
     
    "Điều 4. Xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2023
     
    1. Trường hợp đang xếp lương theo các bảng lương quy định của nhà nước thì việc xếp lương tương ứng với từng trường hợp được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức thực hiện như sau:
     
    a) Trường hợp đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của công chức hoặc viên chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức;"
     
    Mà khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV quy định như sau:
     
    "2. Xếp lương khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức, viên chức:
     
    a. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng nhóm ngạch với ngạch cũ (ngạch cũ và ngạch mới có cùng hệ số bậc lương), thì xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới.
     
    b. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.2 sang ngạch thuộc A2.1), thì thực hiện như cách xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư này.
     
    c. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.1 sang ngạch thuộc A2.2), thì thực hiện như cách xếp lương hướng dẫn tại điểm a Khoản 2 này và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được thực hiện như hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 mục II Thông tư này."
     
    Bạn phải đối chiếu với quy định này để xác định mình thuộc trường hợp nào bạn nhé, trường hợp này sẽ không giữ thời gian cũ để tính nâng bậc lương thường xuyên khi chuyển sang vị trí công việc.
     
    Thông tin trao đổi cùng bạn!  
  • Xem thêm     

    14/12/2024, 02:34:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024 thì:

    “Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư."

    Như vậy, đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nếu người sử dụng đất đồng ý thì phần diện tích còn lại sẽ được thu hồi luôn và người sử dụng đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ.

    Thông tin đến bạn.

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 10:48:16 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, về vấn đề của bạn tôi xin trả lời dựa trên những dữ kiện bạn cung cấp như sau: 

    Nếu đã quá thời hạn trả nợ nhưng bạn của bạn không trả dù đã nhiều lần liên lạc, nay có dấu hiệu trốn tránh thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện vụ án ra Tòa án để được giải quyết theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    "Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

    Trước khi gửi đơn khởi kiện thì bạn hãy thử gửi một thông báo yêu cầu thanh toán số tiền nợ trong một thời hạn cụ thể (ví dụ: 7-10 ngày).

    Trong thông báo ghi rõ số tiền nợ, thời gian cho vay, hậu quả pháp lý nếu không thanh toán đúng hạn thì bạn sẽ khởi kiện ra Tòa án hoặc trình báo với công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của bạn,...Nếu hết thời hạn này mà bạn của bạn vẫn liên lạc được nhưng không thanh toán thì bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

    - Hồ sơ khởi kiện bao gồm (bạn liên hệ Tòa án để được hướng dẫn cụ thể hơn): 

    + Đơn khởi kiện

    + Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm: Giấy nợ, hình ảnh bạn của bạn cầm giấy nợ và tin nhắn trao đổi giữa hai bên, tin nhắn đe dọa, thách thức từ gia đình bạn ấy,..

    - Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn ấy cư trú theo quy định tại Điều 35, Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    - Sau khi nộp đơn đến Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét xử lý đơn khởi kiện và quyết định có thụ lý vụ án không theo trình tự được quy định tại Điều 191 đến Điều 197 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 03:14:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 10 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 50/2024/NĐ-CP:

    "Điều 19. Phương án chữa cháy

    ...

    3. Trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy đối với khu dân cư, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ trong phạm vi quản lý (Mẫu số PC17);

    ...

    10. Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình;

    b) Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an theo kế hoạch đã được phê duyệt của người có thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức được huy động tham gia trong phương án;

    c) Lực lượng, phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ;

    d) Người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy."

    Như vậy đối với cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, người đứng đầu cơ sở phải có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy với cơ sở mình quản lý. Trong đó cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, bạn tham khảo tại Phụ lục I Nghị định 50/2024/NĐ-CP.

    Và người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình.

    Trường hợp không thực tập thì bị xử phạt theo Điều 41 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

    "Điều 41. Vi phạm quy định về phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ

    ...

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    ...

    b) Không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật;

    c) Không bố trí lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia thực tập phương án chữa cháy khi được người có thẩm quyền huy động."

    Theo đó không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật thì bị phạt theo quy định nêu trên.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    13/11/2024, 04:53:05 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của công ty, tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP có nêu rõ:

    "Điều 45. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh

    ...

    3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:

    a) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;

    b) Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.

    Theo đó, quy định trên yêu cầu là đơn vị báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động TRONG BÁO CÁO tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.

    Mặt khác, tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có nêu:

    "Điều 10. Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động

    ...

    2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau."

    Trong Phụ lục II tại Thông tư 07 nêu trên đã bao gồm nội dung Huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động và thông tin liên quan số thiết bị đã/chưa kiểm định liên quan máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Mẫu báo cáo này phù hợp với yêu cầu của Nghị định 44. Vì vậy, quan điểm của Luật sư 2 mẫu báo cáo trên là một và đơn vị chỉ cần thực hiện theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH, gửi báo cáo trước ngày 10/01 của năm sau. 

    Trường hợp Nghị định 44 hiện tại sau rà soát tôi không thấy có ban hành mẫu báo cáo riêng và trên thực tế đang áp dụng mẫu Phụ II tại Thông tư 07 để báo cáo. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 10:05:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về vấn đề của bạn, tại Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu:

    "Điều 33. Khai báo tạm trú

    1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.

    2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

    3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này."

    Theo đó, việc khai báo cần đảm bảo theo thời hạn ban đầu khi đến lưu trú như trên, không yêu cầu phải chính xác thời điểm hết lưu trú. Tức là trong trường hợp công ty bạn thì nếu có thay đổi thông tin tạm trú thì cứ khai báo lại chứ không bắt buộc phải chính xác theo thẻ tạm trú.

    Đối với vấn đề về nước rồi nhập cảnh lại thì bản chất trong thời gian 7-10 ngày đó không còn lưu trú tại cơ sở lưu trú ở Việt Nam nữa nên đơn vị vẫn phải có trách nhiệm khai báo theo Khoản 3 nêu trên để xác định trong thời gian đó người nước ngoài không còn lưu trú tại cơ sở chứ không có quy định miễn.

    Đối với vấn đề cuối cùng, khi doanh nghiệp không thực hiện thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài thì theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình có nêu như sau:

    "Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    ...

    Chương II

    HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

    ...

    Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...

    4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    ...

    đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;"

    Theo đó, trường hợp đơn vị không thực hiện khai báo tạm trú cho lao động của mình thì rủi ro bị xử phạt theo Điểm đ Khoản 4 Điều 9 nêu trên. Mức phạt thuộc chương II áp dụng đối với cá nhân nên khi công ty vi phạm thì sẽ phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.0000.000 đồng với mức phạt thông thường trung bình sẽ là 10.000.000 đồng.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 09:57:35 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lshieutran
    lshieutran

    Male
    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:23/10/2023
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Bạn tham khảo Chương III Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Đồng thời, tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023 quy định: 

    "Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

    ...

    đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;"

    Bên cạnh đó, tại khoản 9 Điều 40, điểm i khoản 1 Điều 41 Thông tư 05/2024/TT-BXD cũng có hướng dẫn:

    "Điều 40. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư

    ...

    9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong thời gian chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư."

    "Điều 41. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư

    1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm sau đây trong quản lý, sử dụng nhà chung cư:

    ...

    i) Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để mua bảo hiểm cháy nổ đối với phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường trong trường hợp gây ra cháy nổ trong nhà chung cư;"

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận rằng, trách nhiệm mua BH cháy nổ bắt buộc là của chủ sở hữu nhà chung cư đối với phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để mua bảo hiểm cháy nổ đối với phần sở hữu chung. Chủ đầu tư chỉ mua bảo hiểm khi chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư. Nếu không thực hiện thì có thể xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP