Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

16 Trang «<10111213141516>
  • Xem thêm     

    12/08/2014, 08:03:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể nêu rõ câu hỏi của mình được không, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 05:25:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Bạn không phải lo lắng vấn đề có phải ra tòa hay không. Bởi vì cả hai bạn đã trên 18 tuổi và thuận tình trong QHTD nên bạn không phạm tội, và không bị truy cứu tránh nhiệm hình sự

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 05:16:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Cả hai bạn đã trên 18 tuổi, có QHTD thuận tình, các bạn không VPPL. Tuy nhiên, xét việc hai bạn yêu thương nhau thật lòng, cũng như bạn gái của bạn đã có thai với bạn, chúng tôi cũng khuyên hai bạn nên tiến tới hôn nhân, vì tương lai hạnh phúc và vì đứa con của hai bạn.

    Chúc hai bạn hạnh phúc!

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 05:05:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn gái của bạn đã trên 18 tuổi và không thuộc trường hợp là người mất năng lực hành vi dân sự, cô ấy không cần người giám hộ.

    Tuy nhiên, quan điểm của chúng tôi là đồng tình với quan điểm tư vấn của Luật sư Nguyễn Văn Nguyên đã nêu ở trên. Đó là cách giải quyết hợp lý hợp tình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 03:47:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn tôi xin giải đáp như sau:

     Về việc người thanh niên kia có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị là hai triệu đồng thì sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự với lỗi sau đây:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Do người này có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của bạn nên bạn có thể mang tất cả những chứng cứ chứng minh việc vi phạm của người đó đến cơ quan công an nơi gần nhất để tố cáo người này với hành vi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể lên trực tiếp trình bày vấn đề của mình hoặc viết đơn tố cáo nêu rõ sự việc để được cơ quan công an tiếp nhận và giải quyết.

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 01:44:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi giải đáp như sau:

    Về vấn đề truy cứi trách nhiệm hình sự  với tội giao cấu với trẻ em từ 13 đến 16 tuổi ( giao cấu là việc quan hệ với người từ 13 đến 16 tuổi có sự đồng ý của người đó). Nếu có người tố cáo bạn với hành vi này thì cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, còn việc điều tra thế nào thì cơ quan công an có nghiệp vụ sẽ có trách nhiềm tìm ra những căn cứ chứng minh việc phạm tội của bạn thì mới có thể truy cứi trách nhiệm hình sự được chứ không phải chỉ dựa vào lơi khai của các bên

    Nếu việc giao cấu dẫn đến việc có thai thì sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điểm d Khoản 2 Điều 115 bộ luật hình sự . Việc xác minh về cha đứa bé chỉ cần xác định ADN là có thể biết được đó là con ai nên bạn hoàn toàn yên tâm không có việc chỉ có lời khai đã bị truy cứi trách nhiệm hình sự.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 03:29:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo thông tin bạn cung cấp thì tôi tư vấn cho bạn như sau:

      Thứ nhất, về việc bạn lợi dụng lòng tin của một người bạn để chiếm đoạt tài sản thì bạn bị truy cứi trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự sủa đổi năm 2009 như sau :

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Trường hợp của bạn chỉ có dấu hiệu tại khoản 1 Điều 140 nên bạn bị truy cứi trách nhiệm hình sự với khoản 1  bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

     

      Thứ hai , theo quy định của pháp luật thì chỉ cần bạn có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, không thuộc các trường hợp mất năng lực hành vi, chưa đủ năng lực hành vi mà cố tình trốn tránh nghĩa vụ thì bạn sẽ bị truy nã theo Điều 161 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 để thực hiện nghĩa vụ của mình. Thời gian người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 02:55:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với các vụ án hình sự, nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng.

    Đây là phần nghiệp vụ chuyên môn, cơ quan tiến hành tố tụng không chỉ căn cứ vào lời khai làm chứng cứ duy nhất để buộc tội mà đây là cả quá trình điều tra, thu thập chứng cứ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 02:54:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

    Về tuổi chụi trách nhiệm và năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12  và Điều 13 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là 14 tuổi nếu phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm. Và không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

    Việc bạn quan hệ với trẻ em trên 13 tuổi đến dưới 16 tuổi có sự đồng ý thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 115 với tội danh giao cấu với trẻ em. Khi có yêu cầu hoặc đơn tố cáo của gia đình nạn nhân cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra nếu có căn cứ khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan công an sẽ chuyển kết luận điều tra lên viện kiểm sát truy tố và thực hiện việc quyết định tội danh đối với bạn.

    Vụ án hình sự không như án dân sự là bắt buộc người khởi kiện phải chứng minh được các yếu tố cấu thành. Do tội phạm hình sự không chỉ xâm phạm đến lợi ích cá nhân mà còn xâm phạm đến trật tự xã hội vì vậy cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra. Bằng nghiệp vụ của cơ quan công an thì sẽ tìm ra đối tượng phạm tội. Nếu bạn đã vi phạm thì tốt nhất bạn nên thành khẩn khai báo để được hưởng các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 02:20:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo thông tin bạn cũng cấp thì tôi xin được giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về hành vi cảnh sát hình sự yêu cầu kiểm tra giấy tờ khi dừng phương tiện là không đúng theo quy định của pháp luật. Theo chương IV  nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền  thủ tục xử phạt vi phạm hành chính  thì cảnh sát hình sự  không được tham gia vào việc điều khiển cũng như kiểm tra hành vi vi phạm giao thông.

    Thứ hai, việc bắt người của cơ quan cảnh sát hình sự, cơ quan công an phải có quyết định của Tòa án theo quy định tại Điều 6 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:  "Điều 6. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

    Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang"

    Như vậy nếu vợ của người kia không phạm tội quả tang thì việc bắt người của cơ quan công an đã trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này gia đình đó có quyền khiếu nại quyết định hành chính nhé."

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 02:12:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Điều 258, BLDS thì khi chủ sở hữu có yêu cầu kiện đòi tài sản thì bạn buộc phải trả lại tài sản (do tài sản mà bạn mua lại bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu)

    Bạn có thể viết đơn yêu cầu người bán xe phải hoàn trả tiền mua xe cho mình (do giao dịch giữa bạn và người bán xe bị vô hiệu).

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/07/2014, 03:02:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Thứ nhất, theo Điều 104, BLHS năm 1999 thì khi bạn tố cáo người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (khi thỏa mãn các dấu hiệu của tội này)
    Thứ hai, về vấn đề bồi thường thiệt hại
    Theo Điều 609, BLDS
    "Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    25/07/2014, 11:11:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Khoản 1 Đuều 138 BLHS quy định: "Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

    Vì tài sản bị trộm cắp có giá trị khoảng dưới 16 triệu đồng (trên 500k) nên người thân của bạn đã phạm vào khoản 1 Điều 138 BLHS nêu trên.

    Tuy nhiên, do người thân của bạn đã khai báo thành khẩn và gia đình đã bồi thường thiệt hại cho người bị hại, Đây được coi là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 46 BLHS.

    Tóm lại, người thân của bạn có bị định tội danh, tuyên phạt tù hay không và mức hình phạt tù là bao lâu sẽ do tòa án phán quyết, căn cứ vào thực tế vụ án, cùng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.

    Luật Nam Long & Cộng sự trân trọng kính chào!

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 10:40:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào ban!

    Anh trai bạn có quan hệ tình dục thuận tình với 1 cô gái chưa 15 tuổi. Trong trường hợp anh trai bạn đã đủ 18 tuổi (đã thành niên) thì hành vi của anh trai bạn đã cấu thành tội Giao cấu với trẻ em

    Điều 115 BLHS quy định về  tội giao cấu với trẻ em như sau:

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới mười sáu tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    Trong trường hợp anh trai bạn chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    Luật Nam long & Cộng sự trả lời để bạn được biết.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 05:15:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Sau khi tiếp nhận nội dung câu hỏi của bạn, Công ty Luật Nam Long và Công sự xin được phúc đáp như sau:
    +Vấn đề thứ nhất bạn hỏi  "em bạn có bị kết tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không"?. Theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật hình sự năm 2009 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có dấu hiệu hành vi được mô tả là: 
     a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
     b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản
    Trường hợp của em bạn có vay tiền của người khác và có giấy viết tay, đây là một giao dịch dân sự thuộc lĩnh vực điều chỉnh của Luật Dân sự mà không phải nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng. Đặc biệt trong cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì ngoài dấu hiệu đã nêu trên còn phải đảm bảo dấu hiệu dùng thủ đoạn gian dối hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Tuy nhiên đối chiếu với trường hợp của em bạn thì do không có đủ tiền, khả năng tài chính không có để trả cho chủ nợ chứ không thuộc dấu hiệu trong cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tiến nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do vậy trường hợp của em bạn sẽ không chịu sự điều chỉnh của luật hình sự do không đáp ứng các dấu hiệu của tội phạm(do vậy sẽ không bị áp dụng chế tài hình phạt).Tuy nhiên nếu trường hợp chủ nợ kiện lên tòa thì em trai bạn sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.
     +Vấn đề thứ hai:hiện nay em trai bạn không có mặt tại địa phương nữa nhưng như nội dung mà chúng tôi đã trả lời trên thì em bạn không chịu sự điều chỉnh của luật hình sự do vậy đương nhiên sẽ không bị truy nã. Tuy nhiên em trai bạn không có mặt tại địa phương mà không xin phép tạm trú, tạm vắng của địa phương thì khi có đơn kiện của các chủ nợ gửi lên Tòa án, Tòa án sẽ có yêu cầu công an xã ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt.
    Tuy không thuộc sự điều chỉnh của luật hình sự nhưng các quy định cụ thể của Luật dân sự sẽ điều chỉnh trường hợp của em trai bạn.
    Trân trong !
     
     
     
     
     
     
  • Xem thêm     

    21/07/2014, 03:12:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    chào ban!

    Theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009  về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì:

    “1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    …”

    Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Như vậy em bạn sau khi vay mượn số tài sản đó nhưng do làm ăn thua lỗ nên không còn khả năng chi trả số tiền kia ( phải có giấy tờ chứng minh ) thì không phạm tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trường hợp mà cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh được em bạn phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chiếu theo khoản 3, Điều 140, BLHS  thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    Điều 2 thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC thì  đối tượng bị truy nã gồm:

    “1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

    2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

    3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

    4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

    5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn”.

    Theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam thì bị can là người bị khởi tố về hình sự. Những người này sau quá trình điều tra, truy tố, khi tòa án có quyết định đưa họ ra xét xử thì họ là bị cáo.

    Trường hợp em bạn chưa bị khời tố về hình sự khi có giấy mời triệu tập mà không đến thì không bị truy nã.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 03:01:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước hết chúng tôi xin chia sẻ những khó khăn mà gia đình bạn đang găp phải.

    Bạn đến cơ quan Công an huyện nơi thực hiện việc giao tiền cho người kia để trình báo, cơ quan công an sẽ xác minh và giải quyết cho bạn. 

    Tuy nhiên, qua sự việc này bạn và gia đình cũng cần cảnh giác hơn khi giao tiền cho người khác , cần nắm rõ thông tin về người đó hoặc khi giao tiền nên viết giấy biên nhận hay lập thành hợp đồng.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 08:37:57 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, trường hợp của bạn thì sau khi cơ quan công an xác minh, làm rõ nguồn gốc và tính chất của xe, nếu như không có dấu hiệu tội phạm hoặc giá trị chứng cứ liên quan đến vụ án của chồng bạn thì những tài sản trên sẽ được trả lại cho chủ sở hữu. Những xe máy trên đều là xe chính chủ của các thành viên trong gia đình thì các thành viên có xe trên trực tiếp lên gặp cơ quan đã tạm giữ và viết đơn đề nghị xin nhận lại tài sản để đảm bảo nhu cầu đi lại. Thân !

  • Xem thêm     

    14/07/2014, 03:32:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, vấn đề này Công ty luật Nam Long & Cộng sự tư vấn như sau:

    Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, trong trường hợp này Cơ quan điều tra Phước Long có thẩm quyền giải quyết. Do đó, sau khi xác minh mà công an Mộ Đức thấy rằng không thuộc thẩm quyền nên đã chuyển thẩm quyền về cho cơ quan điều tra Phước Long là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Cơ quan điều tra huyện Phước Long sẽ căn cứ các quy định pháp luật để tiến hành giải quyết vụ việc trên. Thân ái !

  • Xem thêm     

    11/07/2014, 10:13:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     
    Gương tròn có thể là gương thời trang, nhưng có bị xử phạt hay không còn cần xem xét tiêu chuẩn của gương.
     
    Bạn chỉ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm là sử dụng gương chiếu hậu không có tác dụng, hoặc không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
     
    Theo tiêu chuẩn Việt Nam số hiệu: TCVN - 6770-2001 ban hành kèm theo Quyết định 46/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 27/7/2001 về các yêu cầu cơ bản đối với việc sử dụng gương chiếu hậu lắp trên xe máy 2 bánh được quy định như sau: “Xe gắn máy 2 bánh có vận tốc tối đa theo thiết kế không vượt quá 50km/h phải được gắn ít nhất 1 gương chiếu hậu ở bên trái phương tiện; phương tiện có vận tốc tối đa theo thiết kế vượt quá 50km/h và các phương tiện 3 bánh phải được lắp 2 gương, 1 bên trái, 1 bên phải phương tiện”. Các yêu cầu đối với gương chiếu hậu: Về cơ bản, gương chiếu hậu lắp trên phương tiện giao thông đường bộ phải đáp ứng được các yêu cầu chính sau đây: - Tất cả các gương chiếu hậu đều phải điều chỉnh được một cách dễ dàng quanh cán gương nhưng cũng không quá rung lắc, lỏng lẻo khi xe chuyển động. - Phải đảm bảo bền khi bị chèn ép hoặc va chạm. Khi bị vỡ thì các mảnh kính văng ra phải hạn chế tối đa việc gây sát thương cho người điều khiển phương tiện cũng như những người khác - Bề mặt phản xạ của gương phải có hình dạng phẳng hoặc cầu lồi tuỳ theo các loại gương. Diện tích cũng như dạng bề mặt của gương phải giúp cho người lái xe dễ dàng quan sát qua gương phía trước bánh xe, xung quanh xe, phía sau xe cũng như phía sau ở trong xe.
    Trân trọng!
16 Trang «<10111213141516>