Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

16 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    12/09/2014, 08:46:04 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thứ nhất, về trách nhiệm hình sự của người gây thương tích cho bạn:

    Theo quy định của BLHS, người gây thương tích cho bạn có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn yếu tố cấu thành của tội phạm được quy định tại Khoản 1 Điều 104. Cụ thể:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy, mặc dù tỷ lệ thương tật của bạn dưới 11%, tuy nhiên bạn bị gãy 4 chiếc răng, nên có thể xét vào trường hợp “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” được hướng dẫn chi tiết tại Điểm 1 mục 1 Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành, theo đó:

    “Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân" là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 02:12:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Hiện nay chưa có quy định nào về vũ khí được mang theo để tự vệ

    Tất cả mọi trường hợp bạn mang theo các loại  vũ khí sau đây là vi pháp luật :

    Thứ nhất, tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ ( Điều 232 Bộ luật hình sự 2003)

    Thứ hai, Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ (Điều 233 Bộ luật  hình sự 2003)

     Thứ ba, Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236 Bộ luật hình sự 2003)

    Thứ tư, Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 238 Bộ luật hình sự)

    Thứ năm, tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự ( Điều 230 Bộ luật hình sự)

    Trên đây là tất cả nhuengx loại vũ khí nếu bạn mang theo người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, ngoài ra không có bất kỳ quy định nào quy định về việc được mang theo vũ khí theo người.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    03/09/2014, 10:33:42 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn đưa ra, tôi xin giải đáp như sau:

    Về hành vi môi giới, mua bán xe này nếu trường hợp bạn của bạn biết được những xe này do phạm tội mà có mà vẫn tham gia giao dịch thì bạn của bạn bị truy cứi trách nhiệm hình sự với tội danh theo Điều 250 Bộ luật hình sự " tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có"

     Với tội danh này thì có thể bị chịu nhưng mức án như sau:

    Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp ;

    c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

    d) Thu lợi bất chính lớn;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

    b) Thu lợi bất chính rất lớn.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

    b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    29/08/2014, 08:35:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Công ty Luật Nam Long và Cộng sự xin được tư vấn như sau:

    Em bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn việc có bị phạt tù giam hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

    Theo Điều 105, BLTTHS, các vụ án trộm cắp tài sản sẽ được khởi tố dù người bị hại có yêu cầu khởi tố hay không.

    Khoản 2, Điều 138, BLHS có quy định:

    "2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;"

    Nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ, em của bạn có thể được giảm nhẹ khung hình phạt theo khoản 1, Điều 138, BLHS (tối đa 3 năm tù giam).

    Thân gửi!

     

  • Xem thêm     

    28/08/2014, 10:26:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với những trình bày như trên của bạn Luật sư tư vấn như sau: 

    Một người  chỉ được coi là tội phạm  khi có hành vi phạm vào tội danh được quy định trong Bộ Luật hình sự. Trong Bộ luật hình sự không có ghi nhận điều khoản nào về tội ném gạch. Do vậy, hành vi của bạn không được coi là tội phạm. Tuy nhiên do bạn đã uống rượu say và ném gạch vào nhà hàng xóm hành vi này của bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,chống tện nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác

    e) ........

    Tóm lại, Trong bộ luật hình sự không có quy  định về tội ném gạch vào nhà, tuy nhiên hành vi của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định của nghị định trên.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 02:41:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     
    Với trường hợp bạn hỏi Luật sư Nguyễn Huy Long  - Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:
    Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 quy định như sau: "Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% ........ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm."
     
    Theo bạn trình bày thì anh bạn đánh người gây thương tích với tỉ lệ thương tật là 45%, và căn cứ vào điều luật trên thì anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 104 BLHS với mức hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm tù.
    Để được giảm nhẹ hình phạt hiện nay anh bạn nên chủ động  đến thăm nạn nhân, bồi thương các khoản chi phí khám chữa cho họ.
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    23/08/2014, 11:21:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Lời đầu tiên chúng tôi chia sẽ với bạn khi bị ảnh hưởng bởi các hành vi đó.

    Về vấn đề của bạn thì nhận định đầu tiên của chúng tôi là việc làm của trung tâm gia sư đó có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn. Với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị nhỏ hơn 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hình chính thì bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 139 Bộ luật hình sự.

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Trường hợp của bạn, bạn tổng hợp lại tất cả những chứng cứ bạn có sau đó  mang số chứng cứ đó lên cơ quan công an cấp xã, phường nơi mà trung tâm đó đóng trụ sở tố cáo về hành vi lừa đảo của trung tâm gia sư này. Có thể viết đơn hoặc trình bày miệng cơ quan công an sẽ có trách nhiệm ghi lại và tiến hành điều tra truy tố đối với hành vi vi phạm của trung tâm.

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 10:12:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề bạn trình bày chưa được rõ ràng nhưng dựa trên sự việc của bạn tôi có nhận định về  như sau:

    Bạn và một người bạn khác tuy không có thỏa thuận trước nhưng sau đó có lấy điện thoại của người bạn cùng phòng và bị bắt. Bạn thắc mắc về vụ án, chiếc xe của mình.

     

    Thứ nhất, việc trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trờ lên đến 50 triêu đồng thì bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 138 Bộ luật hình sự:

    "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng"

    Những trường hợp bạn trình bày không thuộc những tình tiết giảm nhẹ theo Điều 46 Bộ luật hình sự.

     

    Việc bạn có được hưởng án treo hay không còn tuy thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu Tòa án xét thấy bạn có đủ các điều kiện như:

    Bị phạt từ không quá 3 năm

    Có nhân thân tốt

    Có hai tình tiết giảm nhẹ trở lên

    Nếu không bắt chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội

    Có nơi cư trú ổn định

    Thì có thể được xem xét để được hưởng án treo

     

    Thứ hai, xe của bạn nếu là phương tiện phục vụ cho quá trình phạm tội thì phải được tạm giữ để thực hiện cho quá trình điều tra

    Nếu xe không tham gia vào quá trình phạm tội thì cơ quan công an phải trả lại tài sản cho bạn.

    Thân ái !

     

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 08:58:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Qua thông tin bạn cung cấp tôi có ý kiến tư vấn như sau:

    Nếu xe của bạn là xe ăn cắp trường hợp bạn biết hành vi trộm cắp của anh kia nhưng vẫn dùng và chiếm giữ xe thì bạn vẫn bị truy cứi trách nhiệm hình sự với hành vi chưa chấp,  tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có theo Điều 250 của Bộ luật hình sự:

    "Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp ;

    c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

    d) Thu lợi bất chính lớn;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

    b) Thu lợi bất chính rất lớn.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

    b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

    Trường hợp bạn không biết đây là xe ăn cắp thì bạn không bị truy cứi trách nhiệm hình sự.

    Chúc bạn sức khỏe !

     

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 02:20:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 247, BLDS: 

    "Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu".

    Vậy trường hợp này B có quyền kiện đòi tài sản. A sẽ phải trả lại C số tiền C đã bỏ ra mua điện thoại.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:49:39 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Với nội dung bạn cung cấp là chưa đầy đủ, cần phải căn cứ các tình tiết cụ thể vụ việc để xem xét đó có phải là hành vi tự vệ chính đáng hay là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng


    Trường hợp này, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được làm rõ cụ thể vấn đề trên:

    CÔNG TY LUẬT NAM LONG VÀ CỘNG SỰ

    ------------
    Đ/C: Số 115, ngõ 562 Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
    Điện thoại: 04.62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com


     

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:31:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 về nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì:

    "1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự."

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng."

    Như vậy, trong khoảng thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tin báo (hoặc 2 tháng nếu sự việc tố giác phức tạp) cơ quan điều tra sẽ làm rõ vụ việc.

    Trong tình huống này, bạn cần trực tiếp liên hệ với chúng tôi để giải quyết vụ việc được nhanh chóng nhất có thể, đảm bảo quyền lợi của bạn. Chi tiết xin liên hệ:



    Công ty Luật Nam Long & Cộng sự
    ---------------------
    Địa chỉ : Số 115, ngõ 562, Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội                
    Điện thoại: 04 62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:31:39 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 về nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì:

    "1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự."

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng."

    Như vậy, trong khoảng thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tin báo (hoặc 2 tháng nếu sự việc tố giác phức tạp) cơ quan điều tra sẽ làm rõ vụ việc.

    Trong tình huống này, bạn cần trực tiếp liên hệ với chúng tôi để giải quyết vụ việc được nhanh chóng nhất có thể, đảm bảo quyền lợi của bạn. Chi tiết xin liên hệ:



    Công ty Luật Nam Long & Cộng sự
    ---------------------
    Địa chỉ : Số 115, ngõ 562, Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội                
    Điện thoại: 04 62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:09:16 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 
    Luật Nam Long xin tư vấn cho bạn như sau:

    Với trường hợp của bạn, nhiều khả năng bạn sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Điều 115 Bộ Luật Hình sự: giao cấu với trẻ em.
    Bạn có nói tới đã từng giao cấu 2 lần, như vậy có thể bạn sẽ bị truy tố theo khoản 2, Điều 115 BLHS với tình tiết tăng nặng là "phạm tội nhiều lần". Mức hình phạt cao nhất có thể nên tới 10 năm tù.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 12:53:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật Nam Long và Cộng sự đưa ra một số ý kiến với trường hợp của gia đình bạn như sau:

    Thứ nhất: Theo quy định tại Điều 604 Bộ luật Dân sự, được hướng dẫn cụ thể tại  Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP thì Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Như vậy, bố bạn phải bồi thường cho người bị thiệt hại về sức khỏe do hành vi của bố bạn gây ra.

    Thứ hai: Cách xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại điều 609 BLDS. Theo đó, bố của bạn phải bồi thường cho người bị thiệt hại các khoản sau:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."

    Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các quy định tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để xác định cụ thể các khoản bồi thường thiệt hại.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/08/2014, 11:23:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào quangct09!

    Sau khi đọc trường hợp của bạn, Luật sư tư vấn như sau:

    Do bạn không đề cập rõ khoản tiền 30 triệu mà bạn đã chuyển vào tài khoản của cô bạn có giấy tờ gì không và bạn còn giữ lại biên lai giao dịch đó không. Vì đây là một chứng cứ chứng minh rằng bạn đã có chuyển khoản tiền 30 triệu đồng cho cô bạn để chạy việc.

    Việc đầu tiên bạn nên làm là viết đơn gửi công huyện trình bày đầy đủ và đúng và sự việc cuả bạn, khi công an tiến hành xác minh và điều tra, nếu hành vi của họ có đủ căn cứ để truy tố thì cô bạn và ông A sẽ bị truy tố về tội lừa  đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật toos tụng hình sự.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/08/2014, 10:41:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thắc mắc của bạn Công ty Luật Nam Long xin giải đáp như sau:

    Theo quy định tại Điều 11, Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì: 
    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    b) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có.
     Và theo quy định tại Điều 250, Bộ luật hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì: 
    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
     
    Như vậy, theo bạn trình bày thì lúc mua chiếc máy tính trên bạn không biết đó là tài sản do trộm cắp mà có vì thế bạn sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên, việc bạn có biết rõ tài sản đó có phải là tài sản do trộm cắp mà có hay không cơ quan công an sẽ xác minh, và sẽ có hướng giải quyết cụ thể.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    14/08/2014, 05:33:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin giải đáp như sau:

    Trường hợp của bạn công an chỉ mới nghi ngờ chưa có căn cứ cụ thể nên chưa thể kết luận bạn vì hành vi gì được. tuy nhiên do đang trong quá trình điều tra nên bạn không thể lấy được xe ra.

    Trường hợp xe của bạn không có vấn đề gì thì cơ quan công an sẽ trả lại tài sản cho bạn.

     Trường hợp có dấu hiệu tội phạm, hoặc giấy tờ giả thì cơ quan công án sẽ truy tố, nếu bạn là bên thứ ba ngay tình thì bạn phải trả lại xe cho người bán và lấy lại tiền theo khoản 2 Điều 138 Bộ luật dân sự do giao dịch này vô hiêu về mặt nội dung  giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo theo Điều 129 Bộ luật dân sự 2005.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 09:59:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin giải đáp như sau:

     Một người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 139 Bộ luật hình sự như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Như vậy hành vi của người này có thể bị truy cứi theo khoản 2 Điều 139 của Bộ luật hình sự

           Việc trả lại tài sản là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, và cũng là căn cứ để xóa án tích cho người đó. Theo quy định của pháp luật thì người đó vẫn phải trả lại tài sản cho bạn, tất cả những người bị lừa đảo như nhau đều có quyền như nhau trong việc trả lai tài sản.

           Hành vi đưa tiền , hoặc vật phẩm có giá trị, hoặc những thứ khác khiến cho người nhận cảm thấy hài lòng, để mong muốn người nhận giúp đỡ mình thực hiện hành vi trái pháp luật thì bạn sẽ bị truy cứi trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ theo Điều 289 Bộ luật Hình sự. Nếu việc đưa tiền của bạn để cho người kia thực hiện một hành vi trái pháp luật để bạn có được một công việc thì bạn cũng bị truy cứi trách nhiệm hình sư. Và tiền của bạn dùng vào việc trái pháp luật thì không được trả lại mà sẽ bị tịch thu vào ngân sách nhà nước.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 08:32:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    sonhait25 viết:
    Ban e quen mot nguoi con gaj qua mang facebook. Tren facebook nguoi con dang thong tin ca nhan tren facebook la sn 1997(17t). Sau thoi gjan quen nhau ho co quan he(tu nguyen) va nguoi con gai kia mang thaj duoc 5 tuan. Gjo gja dinh ben ban gaj kia kien ban e toi hiep dam tre e. Va noi con ho chi moi sn 1999(15t). Nhung khi quen ban e khong biet nguoi con gai do moi 15t. Vay bay gio ban e co bi tra cuu hinh su khong? Neu muon luat su bao chua thi kha nang xau nhat ban e co the dj tu la bao nhieu nam?

    Chào bạn!

    Điều 115, BLHS quy định: "

    Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội."

    Hiện nay, đối với các tội hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm trẻ em hay giao cấu với trẻ em thì dù biết hay không biết tuổi của nạn nhân, vẫn bị truy cứu. Tất nhiên nếu không biết thì trách nhiệm hình sự sẽ nhẹ hơn. Vì vậy, nếu bạn của bạn đã thành niên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Về mức án tù có thể phải chịu thì còn tùy thuộc vào các tình tiết khác để xác định khung hình phạt theo Điều 115, BLHS.

    Thân gửi!

16 Trang «<9101112131415>»