Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

16 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    29/09/2014, 05:43:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Như đã trao đổi ở trên, nếu cơ quan điều tra kết luận rằng chú của bạn vô ý gây thương tích cho người anh rể với tỷ lệ thương tật là 20% thì chú của bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Chú của bạn chỉ phải chịu hình phạt tù theo lời của phía tòa án nếu hành vi của chú bạn thuộc một trong các trường hợp được quy định trong Bộ luật hình sự (ví dụ: chú của bạn cố ý gây thương tích – theo quy định tại Điều 104 BLHS, không phải vô ý như bạn nói).

    Ngoài ra, kể cả trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu xác định chú của bạn có lỗi vô ý dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe cho người anh rể thì chú của bạn phải bồi thường thiệt hại (mức bồi thường thiệt hại như tôi đã trao đổi ở trên).

    Để có căn cứ trả lời chính xác cho bạn, bạn có thể cung cấp chi tiết về kết luận của cơ quan điều tra cho tôi hoặc liên lạc với tôi qua Công ty Luật Nam Long và cộng sự.

     

     

     

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 09:56:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu qua quá trình điều tra, chú của bạn gây thương tích cho người anh rể với lỗi cố ý và tỷ lệ thương tật là 20% thì chú của bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, không chịu hình phạt tù.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 05:33:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp này luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thể hiện khi một người dùng thủ đoạn gian dối lợi dụng vào mối quan hệ quen biết để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên. cụ thể Tội lạm dụng tín nhiệm được quy định cụ thể như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Việc bạn trình bày phù hợp với khoản 1 Điều 140 là người đó có hành vi gian dối không trả lại tài sản cho bạn nên bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an (không bắt buộc một  đối tượng cụ thể ) nơi bạn cư trú hoặc bạn lên cơ quan công an trình báo về sự việc trên.

    Chúc bạn sức khỏe 

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 05:09:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp này luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thể hiện khi một người dùng thủ đoạn gian dối lợi dụng vào mối quan hệ quen biết để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên. cụ thể Tội lạm dụng tín nhiệm được quy định cụ thể như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Việc bạn trình bày phù hợp với khoản 1 Điều 140 là người đó có hành vi gian dối không trả lại tài sản cho bạn nên bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an (không bắt buộc một  đối tượng cụ thể ) nơi bạn cư trú hoặc bạn lên cơ quan công an trình báo về sự việc trên.

    Chúc bạn sức khỏe 

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 08:56:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau: Như bạn trình bày, anh bạn bị người ta tố cáo về hành vi trộm cắp tài sản. Hành vi của anh bạn đã cấu thành tội  trộm cắp tài sản đã được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự như sau:"Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọnghoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

    Cũng theo quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại thì:

     

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

    Như vậy, trong trường hợp của anh bạn mặc dù người bị hại (người có tài sản bị mất) đã rút đơn khởi kiện, nhưng trường hợp của anh bạn không thuộc vào khoản 1 Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự vì anh bạn bị khởi tố về tội trộm cắp tà sản ( Điều 138 BLHS đã dẫn ở trên) mà không thuộc các tội quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự. Do đó, anh bạn vẫn bị khởi tố vì đã có hành vi trộm cắp tài sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 08:22:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với những thông tin bạn trình bày tôi xin giải đáp như sau:

    Việc người bạn kia đã có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của bạn như trên với giá trị hơn 2 triệu đồng nên đã phạm vào Điều 139 Bộ luật hình sự 2009 như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

    Vậy trường hợp bạn đã có những căn cứ chứng minh hành vi lừa đảo của người kia nên bạn có thể ra cơ quan công an trình báo về sự việc trên, hoặc làm đơn tố cáo hành vi của người đó.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 08:06:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

    Trường hợp của bạn thuộc về nội bộ trong sinh hoạt ở cộng đồng, dân cư giữa hàng xóm với nhau. Do vậy nơi bạn có thể phản ánh trực tiếp sự việc là đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn nơi bạn sinh sống. Sự việc này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/09/2014, 08:39:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tội đánh bạc được quy định tại Điều 248 BLHS, hướng dẫn cụ thể bởi Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP. Theo đó Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP.

    Như vậy việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bài được hiểu là tổng giá trị tiền, hiện vật trong 1 lần đánh, không được tính theo tỷ lệ bình quân cho từng người. 

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 03:37:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp có căn cứ chứng minh là chú bạn vô ý gây thương tích (tỷ lệ là 20%) thì chú bạn phải bổi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác theo quy định của BLDS (tại Điều 604,609,  BLDS).

    Cụ thể tại Điều 609, BLDS. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:

    "1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 03:30:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về hành vi vô ý gây thương tích cho ngươi khác, Điều 108 BLHS có quy định:
    Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 
    1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
    2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Như vậy, chú bạn vô ý gây thương tích cho anh rể bạn ở mức 20% là chưa đủ cấu thành tội Vô ý gây thương tích.

    Trân trọng kính chào

  • Xem thêm     

    18/09/2014, 10:59:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi còn nhiều điểm chưa rõ ràng nên khó có thể tư vấn cụ thể cho bạn được, bạn có thể tham khảo quy định sau và đối chiếu với trường hợp của anh bạn nhé!

    Điều 202. BLHS  Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
     
    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.
     
     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
     
    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
     
    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
     
    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 
     
    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;
     
    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
     
    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
     
    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
     
    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\
     
    - Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC
     
    Điều 3. Về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (Điều 202 Bộ luật hình sự) 
     
    1. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản. 
     
    Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không tham gia giao thông đường bộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công trường đang thi công hoặc đang khai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm đó như tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 98 Bộ luật hình sự, tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều 99 Bộ luật hình sự hoặc tội vi phạm quy định về an toàn lao động, về an toàn ở những nơi đông người quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự. 
     
    2. Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là một trong những trường hợp sau đây: 
     
    a) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc đang trong tình trạng say do sử dụng các chất mà sau khi sử dụng có biểu hiện say như người sử dụng ma túy, rượu, bia; 
     
    b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; 
     
    c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/09/2014, 05:15:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trường hợp của bạn Luật sư tư vấn như sau:
    Theo Điều 104 Bộ luật hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
    e) Có tổ chức;
    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    Trường hợp của bạn khi công an muốn triệu tập bạn lên để làm rõ sự việc thì theo quy định phải có giấy mời hoặc giấy triệu tập và làm việc trong giờ hành chính. Theo sự việc bạn trình bày thì công an đã vi phạm thủ tục này.
    Theo trình bày của bạn thì bạn đã có hành vi lấy cây gậy đánh vào lưng người đã vào nhà bạn và thương tật để lại cho người đó là 10% , tuy nhiên còn xét đến yếu tố lỗi của bạn. Do vậy, để có tư vấn chi tiết cụ thể cho bạn, bạn cần cung cấp thêm thông tin về diễn biến, thái độ của người gây sự, mối quan hệ của các bên.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    16/09/2014, 08:46:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với những thông tin bạn cung cấp thì tôi xin được giải đáp những thắc mắc của bạn như sau:

     Về tội vu khống: là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    Trong trường hợp này nếu bạn bị thiệt hại về những tin đồn do cháu bạn gây ra, hoặc việc vu không đã được trình báo với cơ quan nhà nước thì cháu của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 122 Bộ luật hình sự.

    Về hành vi tạo chứng cứ giả, nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh tất cả những chứng cứ của cháu bạn là không có thật nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì cháu của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lợi dụng tín nhiện tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự với hành vi Vay, mượn, tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó (thủ đoạn gian dối của cháu bạn trong trường hợp này là làm các giấy tờ giả).

     Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    13/09/2014, 09:00:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Với trường hợp của bạn, ngân hàng k có quyền bắt giữ bạn trái pháp luật nên ở khoản này bạn không cần lo lắng.

    Còn việc bạn không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với nhân viên Ngân hàng để tìm được thỏa thuận phù hợp nhất giữa 2 bên.
    Mọi chi tiết, bạn có thể liên hệ với Luật Nam Long

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.
    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 05:09:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thứ nhất, về trách nhiệm hình sự của người gây thương tích cho bạn:

    Theo quy định của BLHS, người gây thương tích cho bạn có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn yếu tố cấu thành của tội phạm được quy định tại Khoản 1 Điều 104. Cụ thể:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy, mặc dù tỷ lệ thương tật của bạn dưới 11%, tuy nhiên bạn bị gãy 4 chiếc răng, nên có thể xét vào trường hợp “gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” được hướng dẫn chi tiết tại Điểm 1 mục 1 Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành, theo đó:

    “Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân" là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.

    Thứ hai, Về vấn đề Bồi thường thiệt hại.

    Bạn có thể yêu cầu người gây thương tích cho bạn phải bồi thường thiệt hai do sức khỏe bị  xâm phạm. Mức thường được quy định tại Điều 609, BLDS, theo đó:

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 09:41:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:
    Điều 202 Bọ luật Hình sự 1999 quy định:

    "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Với tình huống của bạn đã trình bày trên thì anh trai bạn không vi phạm Luật giao thông đường Bộ, hành vi gây hậu quả chết người không phải là hành vi anh trai bạn thực hiện. Do vậy Tronng trường hợp của bạn anh trai bạn nhiều khả năng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không có tình tiết nào khác.
    Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp tới Luật Nam Long.
    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được vụ việc.
    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 09:41:21 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:
    Điều 202 Bọ luật Hình sự 1999 quy định:

    "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Với tình huống của bạn đã trình bày trên thì anh trai bạn không vi phạm Luật giao thông đường Bộ, hành vi gây hậu quả chết người không phải là hành vi anh trai bạn thực hiện. Do vậy Tronng trường hợp của bạn anh trai bạn nhiều khả năng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không có tình tiết nào khác.
    Giúp bạn và gia đình sớm giải quyết được vụ việc.
    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 09:29:23 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Với trường hợp của bạn, cách tốt nhất là tiến hành hòa giải để tránh tình trạng đưa nhau vào vòng lao lý.
    Trong trường hợp không thể thỏa thuận, Người vay cương quyết không trả, tìm nhiều lý do nhằm trốn tránh nhiệm trả nợ thì bạn có thể làm đơn đến ủy ban nhân dân (nơi người đó cứ trú) để làm trung gian giải quyết vụ viêc, nếu vẫn không thể thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn trình báo với cơ quan Công an nơi Người đó cư trú để tiến hành giải quyết vụ việc. Tùy thuộc vào tình huống thực tế của vụ việc mà người kia có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
    Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ với Luật Nam Long

    Chúc bạn sớm giải quyết được vụ việc.
    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 09:00:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Đối với trường hợp của bạn cách tốt nhất là tiến hành thỏa thuận để để đạt được kết quả tốt cho cả hai bên, tránh trường hợp đưa nhau vào vòng lao lý.
    Theo như trường hợp bạn đã trình bày thì 2 bạn đã quan hệ trước đó khoảng 3 tháng nên khi xác định vấn đề quan hệ của bạn với cô gái đó có phải lúc trước 16 tuổi là rất khó khăn, khó có theer xác định được.
    Còn trường hợp cô gái nhắc tơi chuyện mang thai. Thai kì trong thời kì mang thai khả năng xét nghiệm ADN là rất thấp và độ chính xác không cao nên rất khó xác định.
    Như vậy, theo Luật Nam Long nghĩ trong trường hợp của bạn , cả 2 bên đều rất khó xác định được lỗi của mình. Chính vì vậy việc đàm phán, thỏa thuận trực tiếp giữa 2 người là biện pháp tốt nhất để gải quyết trường hợp này.
    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.


    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 08:52:53 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Thứ hai, Về vấn đề Bồi thường thiệt hại.

    Bạn có thể yêu cầu người gây thương tích cho bạn phải bồi thường thiệt hai do sức khỏe bị  xâm phạm. Mức thường được quy định tại Điều 609, BLDS, theo đó:

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Trân trọng!

     

16 Trang «<891011121314>»