Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

11 Trang «<91011
  • Xem thêm     

    11/02/2014, 11:08:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với trường hợp tặng, cho, thừa kế, bạn sẽ phải chi trả phí, lệ phí hai lần (không mất thuế)

    Lần thứ nhất là nộp lệ phí trước bạ với giá trị 0,5% giá khung nhà đất, nộp sau khi kê khai nghĩa vụ tài chính.

    Lần thứ hai trước khi lấy Giấy chứng nhận là 15.000 đồng lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định là 0,15% giá khung nhà đất nhưng phải nằm trong khoảng từ 100.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng.

  • Xem thêm     

    26/12/2013, 07:40:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    bạn Lẽ thân mến.

    Trường hợp này bạn có thể nhờ địa chính xã can thiệp cho bạn bằng việc đo lại diện tích đất bằng máy đo đạc, xác nhận đúng phần diện tích mà bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các tọa độ chi tiết.

    Diện tích đo đạc thực tế phù hợp với diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đương nhiên không có gì phải bàn.

    Nhưng trường hợp thừa hoặc thiếu thì sẽ phải đặt ra: TH thừa: bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để lấy lại phần diện tích thiếu.

    TH thừa: Thì xác định phần diện tích thừa thuộc đâu trên phần đất, chưa chắc phần thừa thuộc nhà bên cạnh, có thể nhà bên cạnh khác hay không? Bạn phải xác định nhà ban giáp những ai, nếu trường hợp thừa đặt ra.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc trên.

    Chúc bạn mạnh khỏe và chào thân ái!

  • Xem thêm     

    26/12/2013, 07:06:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn Candaylove. 

    Theo như dữ liệu mà bạn đưa ra, bạn có 01 thỏa thuận là trong thời hạn 15 thì 2 bên sẽ tiến hành ra công chứng. Trong khoảng thời gian trên thì Anh Bình đã bán nhà cho Chị Xuân. Việc Anh bình vi phạm thỏa thuận đối với Bạn trong việc bán nhà trên, cũng như việc Bạn đã đặt cọc cho Anh Bình 300tr đồng để làm tin, và dự tính thời gian tiến hành thủ tục công chứng sang tên.

    Bạn Candaylove thân mến, bạn muốn giải quyết công việc trên của bạn, có thể tiến hành theo các bước sau.

    Thứ nhất, bạn có thể trao đổi trực tiếp với Anh Bình về việc trả lại số tiền trên cho Bạn. Trong trường hợp trả lại thì các bạn đương nhiên không có gì phải bàn thêm rồi.

    Thứ hai, trong trường hợp anh Bình không trả tiền, bạn có thể khởi kiện anh Bình ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền ở đây được hiểu là nơi Bạn hoặc nơi Anh Bình đang sinh sống....vì đã vi phạm thỏa thuận, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của bạn. Trường hợp này bạn sẽ làm đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Thứ ba, bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi anh Bình sinh sống, vì theo dữ liệu bạn đưa ra thì anh Bình có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 của Bộ luật hình sự năm 2009 hoặc điều 140 của Bộ luật Hình sự năm 2009 quy định về việc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. (Ở đây, Tôi không thể thấy các nội dung đã thỏa thuận của Bạn với Anh Bình, nên không thể tư vấn cụ thể chi tiết các điều khoản cho Bạn nó thuộc trường hợp nào được quy định trong luật).

    Chúc bạn sớm giải quyết được không việc.

    Chào thân ái!

     

  • Xem thêm     

    19/11/2013, 09:33:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Có thể tóm tắt vụ việc của gia đình bạn như sau:

    Bố mẹ bạn đã ly hôn từ năm bạn 10 tuổi và sau đó trở lại chung sống với nhau nhưng không đi Đăng kí kết hôn lại ở UBND xã ( phường ).  Sau đó,  nhà bạn chuyển vào khu tập thể của cơ quan mẹ bạn và mẹ bạn được cấp 1 mảnh đất có diện tích là 200m2 nhưng trên thực tế là mẹ bạn mua lại, sau đó mẹ bạn có để bố bạn cùng đứng tên sở hữu mảnh đất. Hiện mẹ của bạn đã mất mà bố bạn lại quay trở lại đòi mảnh đất 200mkia để lo cho hạnh phúc mới. 
    Bạn hỏi là : Bố bạn có được quyền bán mảnh đất đó hay không  ? Và anh em bạn có được phần nào từ mảnh đất đó không ?

    v    Thứ nhất, có thể khẳng định rằng bố bạn không có quyền bán mảnh đất 200m2 đó của gia đình bạn. Bởi lẽ : 

    -         Do bố mẹ bạn đã ly hôn, sau đó quay lại chung sống với nhau nhưng không đi đăng ký lại ở UBND  xã ( phường ) nên về mặt giấy tờ, bố mẹ bạn không  phải là vợ chồng của nhau trước pháp luật.

    -         200m2 đất đã được mẹ bạn mua sau thời đểm bố mẹ bạn quay lại chung sống với nhau, nên mặc dù bố bạn có đứng tên sở hữu mảnh đất cùng mẹ bạn nhưng chỉ đón g vai trò như là “ 1 người bạn” cùng góp “ vốn “ để cùng mẹ bạn mua mảnh đất đó ( trong thực tế đời sống dân sự, việc bạn bè hùn vốn liếng để chung mua một tài sản nào đó rất phổ biến, đất đai là một đơn cư, trường hợp này của gia đình bạn cũng được xếp chung vào đó ). Như vậy 200m2 đất này KHÔNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG HÌNH THÀNH TRONG HÔN NHÂN, mà chỉ được  XÁC ĐỊNH LÀ TÀI SẢN CHUNG HỢP PHẦN CỦA BỐ MẸ BẠN. Theo đó, tương ứng với nó là tư cách của bố bạn trong  đối với 200m2 này chỉ là một người ĐỒNG SỞ HỮU VỚI MẸ BẠN” mà thôi, chứ không thuộc diện ( hàng ) thừa kế tài sản này sau khi mẹ bạn đã mất.  Theo quy định tại Ðiều 676 Bộ Luật Dân Sự 2005 thì

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    …”

    Bố bạn KHÔNG PHẢI LÀ CHỒNG CỦA MẸ BẠN TRƯỚC PHÁP LUẬT => Bố bạn không có quyền được thừa kế tài sản của mẹ bạn ( phần của mẹ bạn trong 200m2 đất ).

    v    Thứ hai, về nguyên tắc, tài sản thừa kế được chia theo di chúc, không có di chúc thì chia theo pháp luật. Do mẹ bạn không để lại di chúc nên, tài sản của mẹ bạn ( phần của mẹ bạn trong 200m2 đất )được chia theo pháp luật như sau:

    ·                    Trước tiên, cần phải xác định phần của bố bạn ở trong khối tài sản tương đương với 200m2 đất. Do bố bạn là người có công với cách mạng ( có huân chương kháng chiến hạng 1 ) nên lúc mua đất, mẹ bạn được giảm tiền. Nên phần của bố bạn trong 200m2 đất đó tương ứng với số tiền mà mẹ bạn được giảm. Bạn tính số % số tiền mà mẹ bạn được giảm tại thời điểm mẹ bạn mua đất / tổng giá trị của đất. Đây chính là phần của bố bạn được hưởng sau khi tất cả thống nhất bán 200m2 đất. ( Nếu quy ra % thì tính trượt giá, bố bạn cũng chỉ được hưởng đúng số % ấy, nếu bán tại thời điểm hiện tại). Tạm gọi phần của bố bạn là X

    ·                    Phần của mẹ bạn = 200– X ( m2). Do mẹ bạn không có di chúc nên phần tài sản của mẹ bạn tương đương với ( 200 – X ) m2 đất sẽ được chia theo pháp luật, theo đó những người được ưu tiên ở hàng thừa kế thứ nhất là: Bố, mẹ  ( ông bà ngoại của bạn ); con ( 2 anh em bạn ) của người có di sản thừa kế. Tài sản sẽ được chia đều :

    ông ngoại = bà ngoại =  Bạn= Em trai bạn = ( 200 – X ) / 4             ( m2 )

    ·                    Trường hợp cả ông và bà ngoại của bạn đã mất trước thời điểm mẹ bạn mất, thì phần tài sản của mẹ bạn được chia đôi cho anh em bạn:

    Bạn = Em trai bạn = ( 200 – X ) / 2                                 ( m2)

    ·                    Nếu ông hoặc bà ngoại của bạn đã mất trước thời điểm mẹ bạn mất thì tài sản của mẹ bạn được chia đều thành 3 phần cho 3 người còn lại:

    Ông  ngoại ( hoặc Bà ngoại ) = Bạn = Em trai bạn = ( 200 – X ) / 3 ( m2)

    Thân chào bạn, chúc bạn khỏe và thành công ! 

  • Xem thêm     

    13/11/2013, 02:44:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo như bạn cho biết, thì quả là sự gian dối của cán bộ trong quá trình thực thi pháp luật, nhiệm vụ và hành vi này sẽ cần lên án chịu trừng phạt nghiêm khắc.

    Để bạn nắm rõ và hiểu hơn về quyền lợi của gia đình bạn cũng như thủ tục giúp gia đình bạn có thể tin tưởng an tâm, chúng tôi có một số trao đổi sau:

    1. Quy định về các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:

    Theo Điều 50 Luật Đất đai quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

    Nếu đúng như bạn thông tin, quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đang sử dụng ổn định từ  năm 1992, không có tranh chấp và phù hợp với các quy định nêu trên thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nhưng gia đình bạn vẫn phải nộp một số khoản chi phí khác theo quy định khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không phải là không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào như bạn nói.

    2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất:

    Được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai và quy đinh cụ thể tại Điều 135, Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:

    Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.

    - Hồ sơ gồm có:

    + Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    + Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    - Thủ tục:

    + Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    + Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo thông tin, bạn có nêu ra rằng sau khi hoàn thành thủ tục thì cán bộ thuế gửi hồ sơ và buộc gia đình phải nộp số tiền trị giá 24triệu. Như trên, theo quy định của pháp luật gia đình bạn nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi đất bạn, sau đó Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nghĩa là trong trường hợp này, gia đình bạn phải đóng một khoản thuế theo quy định của pháp luật bạn ạ. Yêu cầu của cơ quan thuế là đúng pháp luật. Còn Khoản thuế bao nhiêu thì theo sẽ tính theo diện tích đất, tính theo giá đất hiện hành… quy định của pháp luật

    3. Các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 50 như nêu trên thì gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất.

    Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5%  giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    + Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.

    Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.

    + Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

    - Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.

     4. Về thủ tục Khiếu nại, tố cáo về đất đai

    Trường hợp của bạn, bạn có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền về hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến gia đình bạn của cán bộ Ấp, xã và khiếu nái không hài lòng với quyết định hành chính của Cơ quan thuế lên cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.

    Theo Điều 138 Luật đất đai 2003 quy định:

     Giải quyết khiếu nại về đất đai

    1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

    b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;

    c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

    Theo khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 có quy định:

    "1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

    2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

    3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

    Như vậy pháp luật quy định chỉ được khiểu nại bằng đơn, hoặc khiếu nại trực tiếp.

    Chúc bạn và gia đình bạn mọi sự tốt đẹp!

  • Xem thêm     

    08/10/2013, 01:57:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Theo trường hợp của bạn: Các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì được giải quyết như sau: 

    Các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Thời hạn hoà giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn. Sau khi hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì: Thẩm quyền giải quyết sẽ là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

     

     

     

  • Xem thêm     

    27/09/2013, 03:13:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Thứ nhất, bạn chỉ được cấp đổi sổ trong trường hợp quy định của pháp luật như: mờ, rách...

    Thứ hai, bạn không thể thỏa thuận cho 1 trong 9 người đứng tên được vì tránh phiền phức sau này tranh chấp phát sinh. Hơn nữa đất này đứng tên Ba mẹ bạn, mà Ba mẹ đã mất, các bạn muốn đổi sổ thì phải thực hiện thủ tục khai thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.

    Thứ ba, đồng sở hữu trong trường hợp này phát sinh hiệu lực khi thực hiện công việc nêu trên ở ý thứ 2 của tôi.

    Cuối cùng bạn chia nhỏ diện tích hay cấp thành 1 sổ thì hoàn toàn được pháp luật cho phép theo như thỏa thuận của gia đình bạn. 

    Thân!!!

11 Trang «<91011