Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

65 Trang «<29303132333435>»
  • Xem thêm     

    19/02/2013, 08:18:30 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             Bạn có thể gửi đơn trình báo hoặc đơn tố cáo tới công an cấp xã hoặc công an cấp huyện để được giải quyết theo pháp luật. Nếu người đó là cán bộ, công chức Nhà nước thì bạn có thể gửi đơn thư tới thủ trưởng cơ quan đó.

  • Xem thêm     

    16/02/2013, 09:09:25 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

           1. Anh bạn đã thành niên nên theo quy định pháp luật, anh bạn phải chịu tự chịu mọi trách nhiệm cá nhân đối với các giao dịch do anh trai bạn xác lập, bố mẹ bạn và những người khác trong gia đình bạn không phải liên đới đối với khoản nợ đó. Nếu anh bạn vay tiền sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng thanh toán hoặc gian dối, bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền đó thì mới bị xử lý hình sự.

             Nếu anh bạn vay tiền để kinh doanh nhưng thua lỗ, không có khả năng trả nợ thì chỉ là giao dịch dân sự và anh bạn sẽ không bị xử lý hình sự. Bản chất của việc vay mượn tiền chỉ là giao dịch dân sự, trong một số trường hợp nhất định mới chuyển hóa thành tội phạm hình sự.

           2. Giả sử anh bạn có bị xử lý hình sự từ sự việc trên thì cũng không ảnh hưởng gì đến công việc của bạn.

     

  • Xem thêm     

    14/02/2013, 03:32:11 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật bảo hiểm xã hội quy định:

    "Điều 18. Trách nhiệm của ngư­ời sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:

    a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lư­ơng, tiền công của ng­ười lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;

    b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của ng­ười lao động trong thời gian ngư­ời lao động làm việc;

    c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;

    d) Lập hồ sơ để ng­ười lao động được cấp sổ, đóng và hư­ởng bảo hiểm xã hội;

    đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;

    e) Giới thiệu ngư­ời lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;

    g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    h) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư­ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

    i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

    Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội

    Tổ chức bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau đây:

    1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội;

    2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;

    3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương h­ưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;

    4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng người lao động;

    5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

    6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trư­ởng quỹ bảo hiểm xã hội;

    7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;

    8. Giới thiệu ng­ười lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;

    9. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

    10. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội;

    11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư­ợc hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi ngư­ời lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

    12. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền;

    13. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội;

    14. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội;

    15. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 109. Sổ bảo hiểm xã hội

    1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp đối với từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Mẫu Sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.

    2. Sổ bảo hiểm xã hội sẽ được dần thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử trong quá trình áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý bảo hiểm xã hội. Chính phủ quy định thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi sử dụng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử."

              Như vậy, để biết được người lao động đã từng đóng bảo hiểm xã hội hay chưa bạn có thể xác minh thông tin ở công ty cũ của người lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội.

  • Xem thêm     

    10/02/2013, 09:50:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

            Vụ việc vay nợ giữa anh rể bạn với mẹ bạn và những người vay là quan hệ dân sự. Nếu anh rể bạn muốn đòi tiền thì phải khởi kiện đến Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

              Vụ việc của gia đình bạn là một trong nhiều vụ việc đang diễn ra trong xã hội ngày nay. Để giải quyết vụ việc đó, mẹ bạn nên trình báo toàn bộ sự việc với công an để được can thiệp kịp thời. Mọi việc hành hung, gây rối của ông anh rể của bạn với gia đình bạn sẽ bị xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    10/02/2013, 09:19:45 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 3, Điều 8; Điều 12; Điều 20 và Điều 136 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

    "Khoản 3, Điều 8 quy định:

    "Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.".

    Điều 20. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.".

              Như vậy, nếu có căn cứ xác định bạn của bạn cùng có mục đích đi cướp giật tài sản thì cũng sẽ xử lý như các đồng phạm khác (Điều 20).

    - Nếu thời điểm xảy ra hành vi cướp giật mà bạn đó đã đủ 16 tuổi thì sẽ bị xử lý theo Điều 136 BHS.

    - Nếu tại thời điểm thực hiện hành vi cướp giật mà bạn đó chưa đủ 16 tuổi thì chỉ bị xử lý nếu trường hợp phạm tội thuộc khoản 3, Điều 136 BLHS.

    - Ngoài ra, bạn đó sẽ được áp dụng Điều 74 Bộ luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội.

     

  • Xem thêm     

    10/02/2013, 09:05:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    "Hồ sơ đăng ký xe" không phải là "tài sản" theo quy định của pháp luật hiện hành nên hành vi mượn hồ sơ xe (chứ không phải là mượn xe) đi cầm cố... không thể xử lý hình sự. Bạn chỉ còn cách là liên hệ với nơi cầm cố hồ sơ đó để chuộc lại.

  • Xem thêm     

    10/02/2013, 09:01:29 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Theo thông tin bạn nêu thì anh bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự. Khi có đủ căn cứ khởi tố vụ án thì công an sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can và có thể bắt tạm giam anh bạn để điều tra. Sau khi kết thúc điều tra thì công an sẽ có kết luận điều tra và chuyển hồ sơ vụ án sang viện kiểm sát cùng cấp để truy tố. Sau đó Viện kiểm sát mới chuyển hồ sơ sang Tòa án để xét xử. Anh bạn chỉ được coi là có tội khi có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.

            2. Vụ việc của anh bạn đang trong giai đoạn kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự. Anh bạn có quyền yêu cầu công an gửi giấy mời, giấy triệu tập để làm việc.

            3. Việc công ty không ký hợp đồng lao động với anh bạn như vậy là vi phạm luật lao động và có thể bị xử lý theo pháp luật. Tuy nhiên, hành vi của anh bạn là việc khác và anh bạn vẫn bị xử lý theo pháp luật,.

  • Xem thêm     

    08/02/2013, 08:14:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu thương tích của vợ bạn là 2% nhưng người gây thương tích cho vợ bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vẫn bị xử lý theo Điều 104 BLHS khi vợ bạn có đơn yêu cầu:

    "a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.".

            2. Nếu chưa đến mức xử lý hình sự thì người gây thương tích cho vợ bạn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi gây thương tích cho người khác theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính Phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn công cộng với mức xử phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng về hành vi: Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    02/02/2013, 06:39:34 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu công an thu giữ chiếc điện thoại đó thì phải lập biên bản... Bạn cũng có quyền yêu cầu chủ quán điện thoại trả lại số tiền đó cho bạn.

  • Xem thêm     

    02/02/2013, 06:09:05 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Gia đình bạn nên trình báo sự việc với công an để được giải quyết. Người đòi tiền phải chứng minh được nghĩa vụ trả tiền của em bạn. Nếu không chứng minh được việc nợ tiền mà người kia cứ ép buộc em bạn phải trả tiền thì họ sẽ phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật hình sự.

    Thông thường những vụ việc đó sẽ không xử lý về hành vi đánh bạc vì chưa đủ căn cứ để xác định tội phạm.

  • Xem thêm     

    02/02/2013, 06:00:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể kiện đến Tòa án nơi chủ tiệm cầm đồ cư trú để tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản. Nếu vụ việc được khởi tố bằng vụ án hình sự thì bạn có thể yêu cầu người bán xe cho bạn trả lại số tiền đó, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự đó.

  • Xem thêm     

    01/02/2013, 06:09:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu vụ việc được đưa ra pháp luật thì bạn có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Bạn nên vay mượn tiền để trả nốt số tiền đó cho người ta để tránh phải rơi vào vòng lao lý.

    Nếu luật sư vào cuộc thì việc và bạn không trả tiền thì vấn đề khởi tố vụ án chỉ là thời gian.

  • Xem thêm     

    30/01/2013, 09:47:28 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn trên.

  • Xem thêm     

    28/01/2013, 10:00:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời như sau:

    Bộ luật dân sự quy định: 

    "Ðiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

    Ðiều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì Công ty sẽ bồi thường thiệt hại trên cơ sở giá trị thực tế của chiếc xe của bạn. Nếu bạn không đồng ý với mức bồi thường thì bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản bị thiệt hại của bạn;

    Ngoài ra, nếu ông bảo vệ biết hành vi lấy cắp tài sản của công ty mà không ngăn cản, tiếp tay cho tội phạm thì sẽ bị xử lý hình sự cùng với các đối tượng trộm cắp tài sản trên với vai trò đồng phạm.

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 11:59:54 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần làm đơn trình báo toàn bộ sự việc trên với công an cấp xã hoặc công an huyện để được xem xét giải quyết. Nếu hành vi dùng vũ lực của công an viên là trái pháp luật thì họ sẽ bị xử lý. Việc nhận tiền của bạn cũng sẽ được làm rõ để xác định trách nhiệm hoặc minh oan cho bạn.

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 11:55:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự quy định: Người nào có lỗi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác gây thiệt hại thì phải bồi thường thỏa đáng. Không quy định về % thương tật. Nếu gây thương tích cho người khác từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 104 BLHS thì sẽ bị xử lý hình sự về hành vi cố ý gây thương tích. 

           - Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    "Ðiều 609. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."

            - Bộ luật hình sự quy định:

    "

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    "

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 09:22:17 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp dân sự.

    Do vậy, nếu giấy vay nợ của bạn không ghi cụ thể thông tin về nhân thân và không ghi rõ nơi cư trú của người vay tiền thì Tòa án sẽ không thụ lý (không rõ bị đơn là ai? Cư trú ở đâu?).

    Nếu bạn muốn khởi kiện vụ án dân sự để đòi nợ thì phải có văn bản xác định rõ thông tin và nơi cư trú của người vay tiền thì Tòa án mới giải quyết. Bạn có thể thu thập thêm thông tin về bên vay tiền bằng cách:  -  Yêu cầu bên vay viết giấy cam kết, xác nhận nợ; - Yêu cầu UBND hòa giải, lập biên bản hòa giải để có căn cứ để xác định thông tin bị đơn; - Hoặc bạn gửi đơn tới công an để lập biên bản về sự việc vay nợ đó... Bạn lưu ý thời hiệu khởi kiện để đòi nợ là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích của bạn bị xâm hại (bị bên vay từ chối trả tiền). Nếu quá 2 năm mà bạn không khởi kiện thì bạn mất quyền khởi kiện.

  • Xem thêm     

    20/01/2013, 07:18:25 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Lệ phí trước bạ khi sang tên mô tô, xe gắn máy, bạn có thể tham khảo tại Thông tư số: 124/2011/TT-BTC, ngày 31 tháng 08 năm 2011  của Bộ tài chính và các quy định của Nghị định 71.

  • Xem thêm     

    20/01/2013, 07:05:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần trình báo toàn bộ thông tin và sự việc có liên quan: Bạn quen với người đó khi nào, trong hoàn cảnh nào? Hợp tác làm ăn, kinh doanh với nhau từ bao giờ? Có hợp đồng lao động không? Nhiệm vụ chính của người đó với công ty là gì? Ngày nào người đó đi thu tiền cho công ty? Thu tiền của ai? Số tiền là bao nhiều? Chứng cứ về việc đã thu được tiền...

    Khi bạn yêu cầu người đó nộp tiền vào công ty thì người đó trả lời sao? Hai bên đã thống nhất, thỏa thuận được với nhau những gì? Yêu cầu của bạn là gì?

    Bạn cần nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan tới sự việc trên.

  • Xem thêm     

    19/01/2013, 08:32:07 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc mua bán xe giữa em gái bạn với "người quen" kia là không hợp pháp do chưa tuân thủ thủ tục theo quy định pháp luật. Em gái bạn có thể khởi kiện người bán xe đó để đòi lại số tiền mà em gái bạn đã giao cho họ.

    2. Người bạn của em gái bạn có hành vi mượn xe của em gái bạn (dù là chưa chính chủ) nhưng tự ý mang đi cầm cố dẫn đến mất khả năng lấy lại xe là vi phạm pháp luật hình sự, có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

    3. Với giấy tờ viết tay mua bán xe và giấy tờ cầm cố là em gái bạn có thể đưa sự việc ra pháp luật (báo công an hoặc kiện dân sự đến tòa) được rồi. Trong vụ việc này, em gái bạn chỉ là nạn nhân.

65 Trang «<29303132333435>»