Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<70717273747576>»
  • Xem thêm     

    01/11/2012, 08:39:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, VPLS Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

     

              Điều 8, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thì chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở. Đối với cá nhân, hộ gia đình trong nước thì giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở là một trong các loại giấy tờ sau:

    - Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05.07.1994 của Chính phủ ngày 05.07.1994;

    - Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26.11.2003 của Quốc hội khóa XI, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02.04.2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    - Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; Trường hợp mua nhà kể từ ngày 01/07/2006, thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán;

    - Bản án hoặc quyết định của TAND hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.

    - Người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong năm trong những giấy tờ quy định ở phần trên, nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về nhận chuyển nhượng nhà ở trước ngày 01/07/2006 có chữ ký của các bên và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở nhận chuyển nhượng trước ngày 01/07/2006 mà không có giấy tờ về việc đã nhận chuyển nhượng nhà ở có chữ ký của các bên thì phải được UBND cấp xã xác nhận về chuyển nhượng;

    - Cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định nêu ở phần trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01/07/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/07/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch.

              Như vậy, nếu ngôi nhà của gia đình bạn thuộc một trong các điều kiện nêu trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật. Nếu nhà ở của gia đình bạn không thuộc một trong các trường hợp trên thì chỉ có thể được công nhận quyền sử dụng đất mà không được công nhận quyền sở hữu nhà ở.

     
  • Xem thêm     

    01/11/2012, 10:59:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn!

     

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC thì phải tuân thủ quy định tại khoản 3, Điều 103 của Nghị định181/2004/NĐ-CP của Chính phủ: “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.”.

     

    Còn thừa kế QSD đất (bao gồm cả đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước và các loại đất khác thuộc nhóm đất nông nghiệp) được quy định tại Điều , 733, 734 và Điều 735 BLDS năm 2005 (đây là điểm mới so với BLDS năm 1995) .

     

    Tại điểm d, khoản 1, Điều 99, Nghị định181/2004/NĐ-Cp cũng quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;".

    Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trông lúa nước quy định:

    "Đất chuyên trồng lúa nước là đất đang trồng hoặc có đủ điều kiện trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.".

     

     Như vậy, pháp luật chỉ quy định hạn chế việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước (Điều 103 Nghị định 181) chứ không hạn chế quyền thừa kế đối với đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước. Do vậy, pháp luật hiện hành không cấm việc anh bạn nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp.

     Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn của luật sư tại: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-ve-van-de-thua-ke-dat-ruong-53920.aspx

  • Xem thêm     

    01/11/2012, 10:36:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sự Đặng Văn Cường, Đoàn luật sự Hà Nội trả lời bạn như sau:

          1. Việc cấp lại GCN QSD đất theo mẫu mới chỉ là thay đổi về hình thức của GCN QSD đất chứ không được phép thay đổi về nội dung QSD đất. Việc cấp GCN QSD đất theo mẫu mới làm mất quyền sử dụng đất 146m2 thì đáng lẽ bạn phải khiếu nại để yêu cầu cấp đủ 500m2 đất. Nếu sau khi thực hiện thủ tục khiếu kiện mà UBND huyện giải trình được việc "thu hồi" 146 m2 đất của bạn là đúng pháp luật (do cấp sai diện tích, bạn không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất đối với diện tích đất đó) thì bạn phải chấp nhận sử dụng 354m2 đất theo GCN QSD đất mới.

           2. Nếu thời điểm cấp lại GCN QSD đất, phần diện tích 146 m2 đất đó không đủ điều kiện cấp GCN QSD đất cho bạn nhưng nay diện tích đó đủ điều kiện cấp GCN QSD đất cho bạn: Đất phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai thì bạn sẽ được cấp GCN QSD đất.

           3. Như vậy, vụ việc của gia đình bạn là đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Bạn cần phải thu thập giấy tờ về nguồn gốc thửa đất đó qua các thời kỳ để làm căn cứ giải quyết tranh chấp. Nếu trước đây thửa đất đó đứng tên ông chú của bố bạn trong hồ sơ địa chính, loại đất thổ cư mà chú bạn chưa bị Nhà nước quản lý, chưa thực hiện giao dịch dân sự để chuyển quyền sử dụng thửa đất đó cho bố bạn hoặc cho bạn thì chú bạn vẫn có thể đòi lại thửa đất đó.

            4.Bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã hòa giải  theo quy định của Điều 135 Luật đất đai, nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có thể gửi đơn tới các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai năm 2003.

           Bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung tư vấn khác của Luật sư có liên quan đến lĩnh vực bạn quan tâm tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    01/11/2012, 10:20:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1 ĐIỀU KIỆN CẤP GCN QSD ĐẤT

            Bạn cần xem lại nguồn gốc, giấy tờ về quyền sử dụng đất của thửa đất đó. Bạn chỉ được cấp GCN QSD đất đối với thửa đất đó nếu bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai hiện hành và thửa đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, cụ thể như sau:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

    2. THỦ TỤC CẤP GCN QDS ĐẤT

     

           Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP và thông tư số 20/2010/TT-BTNMT như sau:

          * Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc UBND xã.

            * Hồ sơ:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    Thời hạn nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc

               * Về nghĩa vụ tài chính:

    1.1. Về tiền sử dụng đất: Do đất nhà bạn đã nằm trong sổ địa chính tên mẹ bạn vì vậy căn cứ vào Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai, gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất.

    1.2. Về phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, thông tư số 68/2010/TT-BTC, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND thành phố Hà Nội ban hành.

  • Xem thêm     

    31/10/2012, 10:18:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Điều 91 Luật nhà ở năm 2005 quy định:

    "Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;

    b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Trường hợp nhà ở cho thuê ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác.

    3. Trong trường hợp nhà ở thuê mua phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Mục 4 Chương III của Luật này.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì phải có GCN QSH nhà ở thì mới thực hiện được việc ủy quyền quản lý, sử dụng, định đoạt nhà ở. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều công chứng viên chưa "đọc" đến điều luật này nên vẫn công chứng hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng, định đoạt nhà ở khi chưa có GCN QSH.

              2. Đối với vấn đề nhập hộ khẩu, luật cư trú quy định:

     "Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. ".

              Đồng thời khoản 5, Điều 93 Luật nhà ở quy định:

    "Bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở".

              Như vậy, nếu bạn có hợp đồng mua bán nhà ở có công chứng hoặc có biên bản bàn giao nhà của tổ chức kinh doanh nhà ở là có thể xác định quyền sở hữu nhà ở của bạn đối với căn nhà đó và làm căn cứ để nhập hộ khẩu theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật cư trú nêu trên.

  • Xem thêm     

    31/10/2012, 10:04:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu phần diện tích đất nhà hàng xóm mà nhà bạn xây lấn sang là đất ở thì bạn mới mua thêm và làm thủ tục tách thửa và hợp thửa. Nếu là đất vườn thì ngoài thủ tục tách thửa và hợp thửa đối với phần diện tích xây lấn đất đó gia đình bạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng dất và phải nộp tiền sử dụng đất.

           Trong vụ việc của gia đình bạn, nếu các gia đình hàng xóm không có tranh chấp thì thực tiễn vẫn có thể tách được thửa đất của gia đình bạn thành hai thửa đất (tách trên GCN QSD đất) còn thực tế phần xây lấn giải quyết sau...

  • Xem thêm     

    30/10/2012, 09:30:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. XEM LẠI NGUỒN GỐC ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH CHỦ SỬ DỤNG ĐẤT:

    Bạn cần xem lại nguồn gốc đất nông nghiệp đó như thế nào? Thông thường đất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64/CP (gọi là Đất 64) cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp. Bạn kiểm tra lại xem thời điểm giao đất nông nghiệp, HỘ NÔNG NGHIỆP của ông bà bạn có bao nhiêu HỘ KHẨU. Nếu thời điểm đó trong HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP của ông bà bạn có 6 hộ khẩu (2 ông bà và 4 con) thì 18.000m2 đất nông nghiệp đó là tài sản chung của 6 người. Nếu thời điểm chia đất nông nghiệp (1993) hai người con của ông bạn đã đi nước ngoài thì 18.000m2 đất nông nghiệp đó sẽ được chia cho hộ sản xuất nông nghiệp gồm 4 người (ông bà bạn + 2 người con)...

    2. ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRỒNG CÂY HÀNG NĂM CHIA CHO HỘ GIA ĐÌNH KHÔNG PHẢI LÀ DI SẢN THỪA KẾ (THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 1995)

    Theo thông tin bạn nêu thì ông nội bạn mất năm 1996 (thời điểm có hiệu lực của Bộ luật dân sự năm 1995) nên phần đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (lúa nước) của ông bạn thuộc về các thành viên khác của hộ gia đình (không phải là di sản thừa kế - khác với quy định của Bộ luật dân sự năm 2005). Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 1995:

    "Điều 744. Quyền tiếp tục sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia đình

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu trong hộ có thành viên chết, thì các thành viên khác trong hộ được quyền tiếp tục sử dụng đất do Nhà nước giao cho hộ đó; nếu trong hộ gia đình không còn thành viên nào, thì Nhà nước thu hồi đất đó.".

    Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 (hiệu lực từ 1996-2006) thì chỉ có đất nông nghiệp chia cho cá nhân thì khi người đó chết, các thừa kế của họ mới được thừa kế quyền sử dụng đất, còn đất nông nghiệp chia cho hộ gia đình thì không được thừa kế (Điều 739-744)

    3. XEM LẠI GIA TRỊ PHÁP LÝ CỦA HAI GCN QSD ĐẤT (CỦA BÁC BẠN VÀ BỐ BẠN)

    Nếu đất nông nghiệp chia cho 4 người, ông bạn qua đời thì toàn bộ diện tích đất đó thuộc về hộ gia đình ba người do bà nội bạn làm chủ hộ. Sau khi bà nội bạn đại diện hộ gia đình đứng tên mà bà nội bạn và bố bạn + bác bạn đã lập hợp đồng để sang tên cho CÁ NHÂN bố bạn và CÁ NHÂN bác bạn toàn bộ diện tích đất của hộ gia đình. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đó có chữ ký của bà bạn, bác bạn và bố bạn, đồng thời bố bạn và bác bạn đã được cấp GCN QSD đất với tư cách là CÁ NHÂN thì bà nội bạn không thể "chia lại" đất được nữa (ai đứng tên cá nhân trên GCN QSD đất thì người đó mới có toàn quyền quyết định - nếu việc đứng tên đó là hợp pháp).

    Bà bạn chỉ chia lại quyền sử dụng đất đối với thửa đất do bố bạn đứng tên nếu bố bạn đứng tên với tư cách là đại diện HỘ GIA ĐÌNH bao trong đó có bà nội bạn hoặc GCN QSD đất cấp cho bố bạn là trái pháp luật (người sang tên cho bố bạn không có toàn quyền sang tên hoặc bố bạn không đủ điều kiện nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp).

    Bạn có thể nêu tiếp thông tin và những câu hỏi còn chưa rõ để luật sư tư vấn miễn phí.

  • Xem thêm     

    30/10/2012, 08:57:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           "Chuyển nhượng quyền sử dụng đất" là "mua bán" quyền sử dụng đất. Anh bạn giao tiền cho cha bạn và cha bạn giao quyền sử dụng đất cho anh bạn toàn quyền sử dụng. Nếu việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất, cha bạn đã nhận tiền và giao đất cho anh bạn, thủ tục chuyển nhượng đã hoàn tất - Anh bạn được cấp GCN QSD đất thì anh bạn có toàn quyền định đoạt thửa đất đó.

           Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận là anh bạn "chỉ đứng tên" khu đất đó thì không phải là "chuyển nhượng". Cần xem lại giá trị pháp lý của Hợp đồng đó.

  • Xem thêm     

    30/10/2012, 09:03:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể như sau:

     

     

  • Xem thêm     

    30/10/2012, 08:52:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu anh cả bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cha mẹ bạn và việc chuyển quyền sử dụng đất đó đã hoàn tất (anh bạn được cấp GCN QSD đất) thì anh bạn có toàn quyền định đoạt thửa đất đó theo quy định của luật đất đai.

    Đối với phần diện tích đất vẫn đứng tên cha mẹ bạn mà cha mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì nhà đất đó thuộc về các thừa kế của cha mẹ bạn (anh chị em bạn..) theo quy định tại Điều 676 BLDS. Theo quy định pháp luật hiện hành thì chỉ có người được cấp GCN QSD đất (chủ sử dụng đất hơp pháp ) hoặc người được người người sử dụng đất hợp pháp ủy quyền thì mới có quyền định đoạt quyền sử dụng đất theo pháp luật: bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh, góp vốn...

    Về quyền của người sử dụng đất, bạn có thể tham khảo các quy định sau đây của Luật đất đai năm 2003:

    "Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     

    Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.

    Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; 

    3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;

    4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;

    7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

    8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh."

  • Xem thêm     

    29/10/2012, 09:52:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Nội dung thông tin bạn nêu chưa rõ ràng: Việc chia đất đã hoàn tất thủ tục chưa? GCN QSD đất đứng tên ai? Việc đứng tên khu đất đó của anh bạn là thế nào?... Vụ việc của gia đình bạn sẽ được giải quyết dựa trên các nguyên tắc sau:

           1. Nếu sau khi cha mẹ bạn qua đời mà GCN QSD đất vẫn đứng tên cha mẹ bạn và cha mẹ bạn không có di chúc thì các anh, chị em bạn có quyền khởi kiện đến tòa án để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất quy định tại điểm a. khoản 1, Điều 676 BLDS. Thời hiệu khởi kiện để chia thừa kế là 10 năm kể từ ngày cha mẹ bạn qua đời.

            2. Nếu đến khi cha mẹ bạn qua đời nhà đất đó đã đứng tên người khác và việc sang tên đó là đúng pháp luật thì di sản của cha mẹ bạn không còn. Các anh chị em bạn có khởi kiện yêu cầu chia thừa kế thì Tòa án cũng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện đó.

  • Xem thêm     

    28/10/2012, 11:54:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Việc của gia đình bạn trước tiên phải xác định là cha bạn có là "chồng hợp pháp" của mẹ bạn hay không thì mới giải quyết được các việc tiếp theo (nếu quan hệ hôn nhân không hợp pháp thì cha bạn không có quyền thừa kế tài sản, cũng không có quyền sở hữu tài sản chung..). Bạn tham khảo các quy định sau đây về HÔN NHÂN THỰC TẾ:

     

     Điểm a, mục 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10, ngày 9/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;".

    Điểm d, mục 2 của Thông tư liên tịch số01/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết số 35/2000/QH10 quy định:

    "d. Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

    - Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

    - Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

    - Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.".

               Như vậy, nếu cha bạn và mẹ bạn đủ điều kiện như trên mới được coi là hôn nhân thực tế. Khi đó cha bạn mới đủ điều kiện được thừa kế của mẹ bạn.

              2. Nếu quan hệ vợ chồng giữa cha bạn và mẹ bạn được xác lập trong thời hạn có hiệu lực của luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (1/1/1960-03/1/1987) thì tài sản của cha mẹ bạn đều là tài sản chung (thời điểm đó luật không quy định tài sản riêng vợ chồng).

    Bạn tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (có hiệu lực đến 03/1/1987) như sau:

             "Điều 15. Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới.". 

            3. Nếu có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân của cha mẹ bạn là hợp pháp thì nhà đất đó là tài sản chung của cha mẹ bạn, đồng thời cha bạn được sở hữu 1/2 tổng tài sản đó và cha bạn được thừa kế đối với di sản do mẹ bạn để lại. Với 100m2 đất mà mẹ bạn đã cho người con chung năm 2004 mà thủ tục tặng cho đã hoàn tất thì tòa án có thể công nhận giao dịch đó. Phần di sản còn lại của mẹ bạn (40m2 đất...) nếu không thống nhất được việc chia thừa kế thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho các thừa kế theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS.

            4. Nếu quan hệ hôn nhân của cha mẹ bạn không hợp pháp (không đủ điều kiện công nhận hôn nhân thực tế theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/NQ/QH10 và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT hướng dẫn Nghị quyết 35) thì toàn bộ nhà đất đó là di sản của mẹ bạn và sẽ thuộc về các con (các thừa kế hợp pháp), cha bạn không được thừa kế. Nếu việc tặng cho 100m2 chưa hoàn tất thủ tục tặng cho (người nhận tặng cho chưa được cấp GCN QSD đất) hoặc hợp đồng tặng cho đó không đủ điều kiện công nhận hợp đồng theo quy định tại Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì 100m2 đất đó cũng là di sản và được chia theo pháp luật cho các thừa kế quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS năm 2005.

  • Xem thêm     

    28/10/2012, 08:44:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Nghị định số64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng (GPXD) là Nghị định đầu tiên quy định về công tác cấp GPXD sẽ có hiệu lực kể từ ngày 20/10/2012. So với quy định cấp GPXD trước đây thì quy định này có nhiều điểm mới.

    Nghị định64/2012/NĐ-CP đã có nhiều quy định mới: Sửa thiết kế trong nhà không phải điều chỉnh GPXD

    Trước đây, trường hợp đã được cấp GPXD rồi muốn điều chỉnh thiết kế thì phải xin điều chỉnh GPXD. Tuy nhiên, theo quy định mới (Nghị định 64/2012/NĐ-CP) thì trường hợp điều chỉnh thiết kế không ảnh hưởng đến quy hoạch, kiến trúc bề ngoài và không ảnh hưởng đến các yêu cầu khác như: Phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm thì không cần thiết phải xin điều chỉnh GPXD.

    Đặc biệt, nhà ở của người dân điều chỉnh thiết kế mà không ảnh hưởng đến môi trường, phòng cháy chữa cháy,… thì có thể điều chỉnh trong nội bộ công trình mà không phải xin giấy phép nữa. Ví dụ nhà ở của người dân nếu theo bản thiết kế vị trí cầu thang thấy không còn phù hợp thì có thể chuyển xây góc khác.

    Quy định mở về cấp phép xây dựng tạm

    Nghị định 64/2012/NĐ-CP cũng bao gồm việc quy định mở về GPXD tạm. Theo đó, đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì tổ chức, cá nhân được đề nghị xin GPXD tạm và phải đúng mục đích sử dụng đất. "Công trình được cấp GPXD tạm không phải là công trình tạm mà là công trình tồn tại có thời gian, khi xây dựng vẫn phải đảm bảo an toàn cho công trình về kết cấu, đảm bảo các quy định khác như về phòng cháy chữa cháy, môi trường, hành lang an toàn… Đến thời hạn thu hồi thì phải phá, bàn giao đất cho cơ quan có thẩm quyền"...

     

  • Xem thêm     

    27/10/2012, 11:56:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Nếu việc phân chia đất năm 1989 là tự nguyện và đã hoàn tất thủ tục, sang tên thì văn bản phân chia đất năm 2001 mới không hợp pháp;

    - Nếu trong thời gian mẹ bác còn sống có hai văn bản chia đất (chứ không phải di chúc) và cả hai văn bản đó đều không tuân thủ quy định pháp luật về hình thức và nội dung thì cả hai văn bản đó đều không có giá trị pháp lý;

    - Nếu trong văn bản chia đất năm 1989 và năm 2001 quy định là: Sau khi mẹ bác chết thì nhà đất được chia như sau...  thì mới là di chúc. Nếu cả hai di chúc đều tuân thủ nội dung và hình thức theo quy định pháp luật thì di chúc sau có hiệu lực pháp luật. 

  • Xem thêm     

    26/10/2012, 10:09:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Nếu bạn không có bản chính GCN QSD đất thì Phòng TN&MT sẽ không tiếp nhận hồ sơ. Bạn phải làm việc được với Ngân hàng để lấy GCN QSD đất ra thì mới thực hiện được thủ tục...

  • Xem thêm     

    25/10/2012, 05:41:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Luật sư Đặng Văn Cường, đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            Nếu có chứng cứ chứng minh là cô gái đó được cấp đất nông nghiệp cùng với gia đình chồng thì việc chia quyền sử dụng đất được quy định theo quy định của Bộ luật dân sự, luật đất đai và Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể, luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    "Điều 96. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

    1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

    Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này;

    d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này."

  • Xem thêm     

    23/10/2012, 05:52:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Vụ việc đang có tranh chấp và Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết, do vậy ông A chỉ được lấy lại rẫy cà phê đó nếu có bản án, quyết định của tòa án tuyên bố ông B phải trả lại rẫy cà phê cho ông B và giải quyết hậu quả của việc chuyển nhượng đó (bồi thường thiệt hại).

             Nếu Tòa án xã định hợp đồng chuyển nhượng đã có hiệu lực pháp luật (tuân thủ nội dung và hình thức, thủ tục theo luật định) thì ông A không thể đòi lại được tài sản...

  • Xem thêm     

    21/10/2012, 06:24:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                Điều kiện tách thửa đất tại Hà Nội được quy định tại khoản 1 Điều 3 - Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30-3-2009 của UBND TP Hà Nội, cụ thể như sau:

    "Kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn mức diện tích tối thiểu ghi tại Điều 1 được quy định như sau:

    1) Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa nếu đảm bảo các điều kiện sau thì được cấp Giấy chứng nhận:

    a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 m trở lên;

    b) Có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa;

    2) Không cho phép tách thửa đối với các thửa đất tại các dự án phát triển nhà ở theo quy định được Nhà nước giao đất, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở.

    3) Nếu người sử dụng đất xin tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu (thửa đất còn lại có diện tích, kích thước lớn hơn mức tối thiểu) để hợp với thửa đất ở khác liền kề tạo thành thửa đất mới có kích thước, diện tích bằng hoặc lớn hơn mức diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại có diện tích, kích thước nhỏ hơn mức tối thiểu thì không được phép tách thửa.

    4) Nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất phải theo quy định về việc cấp phép xây dựng.

    5) Đối với trường hợp thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, cơ quan Công chứng không làm thủ tục công chứng chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp: khi chuyển quyền có tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất, trong đó có một hoặc nhiều thửa không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các thửa đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này."

  • Xem thêm     

    20/10/2012, 12:08:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Nếu bạn không có bản chính GCN QSD đất thì gia đình bạn không thể thực hiện được các thủ tục đăng ký bổ sung vào GCN QSD đất (chứng nhận QSH nhà ở) hoặc các thủ tục đính chính, bổ sung khác...

    2. Công ty TNHH một thành viên đo đạc bản đồ có chức năng đo vẽ hồ sơ kỹ thuật thửa đất là nơi có thẩm quyền đo vẽ và xác nhận hiện trạng thửa đất của gia đình bạn.

    3. Việc đổi sổ đỏ sang sổ hồng của bạn là cấp lại GCN QSD đất theo mẫu mới hay cấp bổ sung QSH nhà ở? Thủ thục thường khoảng hơn 1 tháng;

    4. Việc gia đình bạn không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì sẽ khó khăn khi thực hiện các quyền của mình. Gia đình bạn có thể liên hệ với chi cục thuế để nộp thuế nhà đất theo quy định pháp luật/.

  • Xem thêm     

    20/10/2012, 12:02:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Không có quy định pháp luật bắt buộc phải chuyển đổi toàn bộ quyền sử dụng đất trong một thửa đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Tuy nhiên, thực tế nếu hộ gia đình, cá nhân xin chuyển đổi một phần QSD đất thì ít khi được chính quyền thực hiện (trừ trường hợp tách thửa đất ra đồng thời chuyển mục đích sử dụng);

     

    1. Về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 36 Luật đất đai, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai và Điều 5 quyết định 19/2008/QĐ-UBND ngày 21-3-2008 của UBND TP.HCM (ban hành quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn TP.HCM), thẩm quyền cho phép hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất thuộc UBND cấp huyện (ở đây là UBND huyện Hóc Môn).

    2. Về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành dựa trên các căn cứ được quy định tại Điều 3 quyết định 19/2008/QĐ-UBND ngày 21-3-2008 của UBND TP.HCM, bao gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hay quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

    Ngoài ra, nếu diện tích đất bạn muốn chuyển mục đích sử dụng sang đất ở được tách ra từ thửa đất nông nghiệp, cần phải đáp ứng quy định về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa. Theo quyết định 19/2009/QĐ-UBND ngày 25-2-2009 của UBND TP.HCM quy định về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa, tại huyện Hóc Môn diện tích đất tối thiểu sau khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở và tách thửa là:

    - Đất chưa có nhà: 120m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 7m;

    - Đất có nhà hiện hữu: 80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m.

    Như vậy với diện tích 51,7m2, đất của bạn không đáp ứng đủ điều kiện diện tích tối thiểu được phép tách thửa nên không thể xin chuyển mục đích sang đất ở.

    Tuy nhiên, bạn có thể được phép chuyển mục đích sử dụng đất không phụ thuộc vào quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa nêu trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    (i) Tách thửa trước ngày quyết định 19/2009/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành (trước ngày 7-3-2009) có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định;

    (ii) Các thửa đất đang sử dụng trước ngày 25-2-2009 (ngày ban hành quyết định 19/2009/QĐ-UBND);

    (iii) Các trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép tách thửa trước ngày 7-3-2009 (ngày quyết định 19/2009/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành).

    3. Về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 19 quyết định 19/2009/QĐ-UBND, về cơ bản hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

    - Tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận hoặc chứng thực (nếu chưa có giấy chứng nhận);

    - Bản vẽ hiện trạng vị trí khu đất xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc trích đo bản đồ địa chính (nếu đã có bản đồ địa chính);

    Về thời gian cấp giấy chứng nhận, theo quy định tại Điều 12 nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19-10-2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đối với trường hợp của bạn sẽ là 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Thời gian này không bao gồm thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất. Thực tế do nhiều nguyên nhân, thời gian giải quyết hồ sơ, cấp giấy chứng nhận tại các địa phương có thể dài hơn thời gian luật định.

    Bạn có thể liên hệ Phòng Tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hóc Môn để được cung cấp mẫu hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cụ thể.

    4. Về tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    Căn cứ Khoản 2 Điều 6 nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004 và Khoản 1 Điều 2 nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30-12-2010, tiền sử dụng đất phải nộp trong trường hợp này là khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở trừ đi tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp.

    Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân là giá đất theo bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định. (Hạn mức đất ở tại huyện Hóc Môn theo quy định của UBND TP.HCM là không quá 200m2).  

129 Trang «<70717273747576>»