Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<49505152535455>»
  • Xem thêm     

    24/01/2015, 09:56:33 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn đã đi đúng tốc độ, đúng phần đường dành cho xe của bạn. Việc người đi bộ đi băng qua đường thiếu quan sát, đồng thời bạn không thể quan sát được trong tình huống đó thì bạn sẽ không có lỗi khi tai nạn xảy ra...

  • Xem thêm     

    24/01/2015, 09:34:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hiện nay đang có giấy tờ viết tay năm 1981 thể hiện ông nội bạn là người mua thửa đất đó, nay mẹ bạn được cấp GCN QSD đất đứng tên mẹ bạn do khai hoang. Tuy nhiên thực tế là đất mua chứ không phải đất khai hoang. Hơn nữa, đất đai là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có hệ thống cơ quan quản lý đất đai từ trung ương tới địa phương. Vì vậy, việc ghi nguồn gốc đất là khai hoang để cấp sổ đỏ cho mẹ bạn là không hợp lý, Sổ đó đó sẽ bị thu hồi hoặc điều chỉnh khi có tranh chấp xảy ra.

    2. Nếu mẹ bạn không có chứng cứ về việc đã đưa tiền nhờ ông bạn mua đất hoặc không có giấy tờ chuyển nhượng, tặng cho từ ông bạn sang cho mẹ bạn thì mẹ bạn sẽ thua kiện. Nếu ông bạn qua đời thì những người thừa kế của ông bạn sẽ có quyền khởi kiện để tranh chấp thừa kế hoặc đòi quyền sử dụng thửa đất đó.

  • Xem thêm     

    23/01/2015, 11:22:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008 (Sau đây gọi chung là Luật Phòng chống ma túy), hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi bị nghiêm cấm. Người nghiện ma túy có thể bị áp dụng một trong các hình thức cai nghiện ma túy theo quy định của Luật phòng chống ma túy.

    Theo Điều 26a, Điều 27- Luật Phòng chống ma túy thì các hình thức và biện pháp cai nghiện ma túy có thể áp dụng đối với người nghiện ma túy bao gồm:

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình;

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng;

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện;

    - Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng: áp dụng theo quyết định của UBND cấp xã trong trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện;

    - Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện: chỉ áp dụng trong những trường hợp nhất định, cụ thể như sau:

    Theo Luật Phòng chống ma túy, các đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện bao gồm hai trường hợp sau:

    1. Đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thì chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: 

    Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 135) thì Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh khi có đầy đủ các dấu hiệu sau:

    - Là công dân Việt Nam,

    - Là người nghiện ma túy: “người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này” (Khoản 11 điều 2 Luật Phòng chống ma túy),

    - Là người từ đủ 18 tuổi trở lên đến không quá 55 tuổi đối với nữ và không quá 60 tuổi đối với nam,

    - Có hành vi sử dụng ma túy và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất ma túy;

    + Đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định;

    + Đã được cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

    2. Đối với người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo những quy định riêng tại Mục II, chương II - Nghị định 135.

    Những người chưa thành niên nghiện ma túy sau đây bị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:

    a) Người đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;

    b) Người đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện;

    c) Người không có nơi cư trú nhất định.”

  • Xem thêm     

    23/01/2015, 11:10:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có quyền yêu cầu ly hôn. Tòa án nơi chồng bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ ly hôn cần có đơn ly hôn, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con và chứng minh thư, hộ khẩu của bạn, giấy tờ về nơi cư trú của chồng bạn. Nếu bạn thiếu giấy tờ nào thì có thể yêu cầu cơ quan cấp giấy đó cấp bản sao hoặc xác nhận bằng văn bản.

    Con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi nên tòa án sẽ giao cho bạn nuôi sau khi ly hôn và chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng.

  • Xem thêm     

    23/01/2015, 10:18:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu việc chung sống như vợ chồng diễn ra từ trước ngày 03/01/1987 thì được thừa nhận là hôn nhân thực tế mà không phải đăng ký kết hôn. Nếu chung sống sau này trên mà không có đăng ký kết hôn thì pháp luật không thừa nhận quan hệ là vợ chồng.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 08:23:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành thì UBND cấp phường có thẩm quyền xác nhận về nguồn gốc đất, tình trạng nhà đất. Vì vậy, khi có yêu cầu của công dân thì phường có trách nhiệm xác nhận những thông tin đó.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 05:58:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy đinhj của luật đất đai 2013, nếu đất dự án không triển khai trong thời hạn 3 năm thì bị dỡ bỏ. Từ khi có thông báo về việc thu hồi đất mà trong thời hạn 3 năm không ra quyết định thu hồi đất thì người dân được thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của luật đất đai:

    "Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

    Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

    Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

    2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

    5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. "

     

    "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. "

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 05:49:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu tình trạng hôn nhân của bạn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tòa án sẽ giải quyết cho nguyên đơn được đơn phương ly hôn. Nếu vợ chồng bạn không bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ hoặc sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc với nhau nữa. Sự việc đã được gia đinh, bạn bè, người thân hoặc chính quyền hòa giải nhưng vẫn không tiến triển thì được cho là trầm trọng.

               Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 05:44:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì chưa có căn cứ nào xác định việc cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSD đất cho bà B là trái quy định pháp luật. Theo thông tin bạn nêu thì bà B được cấp GCN QSD đất cả phần diện tích đất mà gia đình ông A đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu bà B có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003, thủ tục cấp GCN QSD đất được thực hiện đúng quy định thì việc cấp CGNQ SD đất đó là hợp pháp.

    Nếu bà B không có bất cứ giấy tờ nào về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, Điều 50 Luật đất đai, không đủ điều kiện xác định là sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 4, Điều 50 luật đất đai 2003, hoặc thủ tục cấp GCN QSD đất không đo đạc, kiểm tra thực hiện thủ tục niêm yết công khai... thì việc cấp GCNQ SD đất đó không đúng quy định pháp luật. Bạn có thể cung cấp thông tin cụ thể hơn để luật sư tư vấn cho bạn.

    2. Vụ việc có thể được giải quyết theo hai thủ tục:

    - Thủ tục hành chính, khiếu nại. Với thủ tục này thì UBND cấp huyện có thể ra quyết định thu hồi GCN QSD đất đã cấp và hủy bỏ quyết định cấp GCN QSD đất nếu có căn cứ cho rằng việc cấp GCN QSD đất đó là đúng pháp luật. Với GCN QSD đất của bà B không còn nên không cần hủy bỏ, thu hồi mà có thể thu hồi hoặc điều chính GCN của ông D.

    - Thủ tục tố tụng: Tòa án có thể xác định tính hợp pháp việc xử dụng đất đó thông qua một vụ án dân sự hoặc giải quyết các quyết định của UBND về cấp GCN QSD đất theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 05:29:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Gia đình bạn có thể làm đơn trình bày, kiến nghị gửi tới thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn để được xem xét. Nếu có kết luận của cơ quan quân y xác định quân nhân đó không đủ sức khỏe để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quân sự thì đơn vị có thể giải quyết cho ra quân trước thời hạn.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 04:51:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2013 thì khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    Nếu vợ bạn không chứng minh được tình trạng hôn nhân trầm trọng như trên thì tòa án sẽ bác đơn khởi kiện.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 04:19:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi như vậy mà không xử lý về các tội phạm về tham nhũng thì có thể xử lý những người có chức vụ về các tội về quản lý kinh tế theo quy định tại chương XVI, bộ luật hình sự.

    Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật hình sự thì đồng phạm là từ hai người trở lên cùng ý chí thực hiện một loại tội phạm. Vì vậy, trong quá trình điều tra, xác minh mà có căn cứ xác định có người giúp sức, xúi gục, chỉ huy, thực hành thì đều bị khởi tố với vai trò đồng phạm trong một vụ án đó. Hoặc cũng có thể trong một vụ án có người bị khởi tố về tội danh này, người bị khởi tố về tội danh khác. Việc định tội danh căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm, đặc biệt là khách thể mà tội phạm xâm phạm trực tiếp là gì.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 03:12:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc của gia đình bạn là quan hệ dân sự, nếu có tranh chấp thì được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong quan hệ dân sự cũng có thể có gian dối. Hành vi gian dối trong quan hệ dân sự làm có thể làm cho giao dịch đó vô hiệu. Nếu cố tình không thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng gây thiệt hại thì phải bồi thường, nếu không thực hiện hợp đồng khiến hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường thiệt hại. Hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên là vi phạm hợp đồng dân sự, dẫn đến tranh chấp hợp đồng thì tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Còn trong quan hệ dân sự mà gian dối đến mức nguy hiểm cho xã hội, thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì mới thành tội phạm.

    Nếu gia đình đó nhận tiền của gia đình bạn nhưng không bàn giao đất cho gia đình bạn để sử dụng, không đăng ký sang tên, đồng thời lại gian dối để lấy lại sổ đỏ mang đi cầm cố thì mới có dấu hiệu tội phạm.

    2. Bạn có thể khởi kiện tới tòa án để buộc gia đình đó phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đăng ký, sang tên cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 02:38:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Bạn có thể trình báo với công an phường nơi bạn cho mượn xe để được xem xét giải quyết. Nếu quá trình xác minh mà xác định có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan này sẽ chuyển tới công an quận để khởi tố. Nếu chỉ là quan hệ dân sự, chưa chuyển hóa thành quan hệ dân sự thì sẽ có văn bản trả lời cho bạn và bạn có quyền khiếu nại.

    2. Nếu bạn biết việc cầm cố xe đó và đồng ý thì chỉ là quan hệ dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

    3. Vụ việc của bạn xuất phát từ quan hệ dân sự. Việc cầm cố xe không có giấy tờ là giao dịch dân sự vô hiệu. Sự việc chỉ chuyển thành tội phạm nếu người cầm cố xe của bạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt chiếc xe đó của bạn.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 11:55:54 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của bộ luật dân sự và các văn bản về đăng ký giao dịch bảo đảm thì với tài sản có đăng ký quyền sở hữu như đất đai, nhà ở, công trình xây dựng... khi thực hiện quyền thế chấp, bắt buộc giao dịch phải lập thành văn bản, có công chứng và phải đăng ký theo quy định pháp luật. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định pháp luật.

    Hợp đồng thế chấp của bạn chưa được đăng ký nên chưa có giá trị pháp lý. Do vậy, cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án với tài sản đó để thi hành cho bản án đã có hiệu lực pháp luật. Bên công ty bạn có thể thương lượng với bên thế chấp và bên được thi hành án. Nếu không thương lượng được thì công ty bạn có thể khởi kiện để tranh chấp hợp đồng thế chấp đó, dù không được tòa án chấp nhận thì cũng làm ngăn cản được việc phát mại tài sản.

    Bạn tham khảo quy định của Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 như sau:

    "Điều 3. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

    1. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

    2. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm thế chấp nhà ở, công trình xây dựng khác, vườn cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

    3. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

    4. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.

    5. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

    6. Đăng ký thay đổi, xoá đăng ký thế chấp đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    7. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.

    Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

    1. Người yêu cầu đăng ký tự kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký.

    2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đảm bảo nội dung đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được lưu trong hồ sơ địa chính.

    3. Trách nhiệm báo cáo về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

    a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

    Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của địa phương do mình quản lý, gửi Bộ Tư pháp (đầu mối là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

    Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

    c) Đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.

    4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và hàng năm các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

    b) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; quy trình đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với các quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

    c) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;

    d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

    đ) Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm ở địa phương."

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 11:20:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thủ tục của bạn là chuyển quyền sử dụng đất từ (tặng cho, chuyển nhượng...). Điều kiện chuyển nhượng được quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 như sau:

    "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.".

    Điều luật này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 61, Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của thành phố Hà Nội.

     

    2. Nếu thửa đất đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất thì bạn có thể liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để làm thủ ký kết hợp đồng và nộp thuế thu nhập cá nhân là 2% giá trị tài sản và lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị tài sản.

     Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

    - Nhà đất đã được cấp GCN chung cho hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình.

    - Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái, cha mẹ

    - Nhà đất được đền bù, kể cả nhà đất được mua bằng tiền đền bù.

    ** Trường hợp không phải nộp thuế thu nhâp cá nhân:

    - Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    - Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    - Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 10:35:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu địa phương đưa ra lý do thì phải có chứng cứ và căn cứ pháp lý, bạn có thể yêu cầu trả lời bằng văn bản và bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện văn bản đó. Nếu địa phương có văn bản trả lời là khu đất đó không thuộc khu vực quản lý của địa phương thì bạn xây dựng không có giấy phép thì địa phương cũng không có quyền xử lý vi phạm.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 10:32:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Theo thông tin bạn nêu, các cán bộ nhân viên cơ quan đó đã lập khống giấy tờ để chiếm đoạt số tiền của nhà nước. Hành vi này là hành vi tham ô tài sản và đủ căn cứ để xử lý về tội tham ô tài sản theo quy định pháp luật. Những người cùng có mục đích lấy tiền, sử dụng tiền đều bị xử lý hình sự với vai trò đồng phạm. Thời điểm cấu thành tội phạm là thời điểm thực hiện hành vi giả mạo giấy tờ để lấy tiền. Việc trả lại tiền chỉ là biện pháp khắc phục hậu quả sau khi vụ việc bị phát hiện. Việc kỷ luật chỉ là biện pháp xử lý nội bộ theo luật lao động, luật cán bộ, công chức. Vì vậy, về lý thì hoàn toàn có thể khởi tố những người có liên quan về hành vi tham nhũng.

    Tuy nhiên, thực tế việc này có xử lý hình sự hay không cũng còn phụ thuộc vào quan điểm của lãnh đạo cơ quan điều tra, viện kiểm sát trong việc đánh giá chứng cứ mà cơ quan điều tra thu thập được trong quá trình xác minh nguồn tin.

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 10:41:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Kinh phí giải phóng mặt bằng lấy từ dự án đó, việc đo đạc, kiểm đếm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo quy định pháp luật. Bạn tham khảo quy định của luật đất đai năm 2013 sau đây:

    "Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

    Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

    c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

    2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

    b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

    b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

    d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

    Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

    4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

    Điều 70. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

    1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

    a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

    b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

    2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

    b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

    d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

    4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:

    a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;

    b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.".

  • Xem thêm     

    20/01/2015, 10:33:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc mua máy tính sách tay trả góp chỉ là quan hệ dân sự. Nếu bạn không có tiền trả thì công ty đó sẽ khởi kiện đến tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau khi xem xét thì tòa chỉ ra bản án, quyết định buộc bạn phải trả số tiền còn thiếu.

    Vì vậy, bạn yên tâm là không ai bắt bạn đi tù vì chuyện này được. Cùng lắm là bạn trả lại cái máy tính đó cho công ty là xong.

344 Trang «<49505152535455>»