Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<46474849505152>»
  • Xem thêm     

    04/02/2015, 04:55:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu thửa đất đó không phải là đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước thì không cần phải có hộ khẩu ở địa phương bạn cũng có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất được. Nếu thửa đất đó được tặng cho riêng,, thừa kế riêng, hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng thì sẽ là tài sản riêng của bạn.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 04:31:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể quên đi số tiền đã nộp theo hợp đồng và quên chuyện đó đi. Trừ trường hợp việc chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho công ty đó... Vì vậy để cẩn thận thì bạn có thể xem lại các điều khoản về phạt hợp đồng và dự tính những thiệt hại của công ty có thể xảy ra khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 11:17:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đó, còn việc đòi lại tiền là khó có thể thực hiện được. Nếu có tranh chấp thì một trong hai bên có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết. Nếu một trong hai bên có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể trình báo công an để được xem xét giải quyết theo pháp luật. Bạn tham khảo một số thông tin sau:

    https://www.youtube.com/watch?v=MlXjJkQTxoc

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 11:12:46 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    " ".

    Điều 133. Tội cướp tài sản 

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

     

    Điều 93. Tội giết người

     

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Giết nhiều người;
      b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
      c) Giết trẻ em;
      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
      n) Có tính chất côn đồ;
      o) Có tổ chức;
      p) Tái phạm nguy hiểm;
      q) Vì động cơ đê hèn.
    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

     

    Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội[sửa]

    Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
      c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
      d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
      đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác. Các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
    2. Đối với hình phạt bổ sung:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    Như vậy, theo quy định trên thì người cùng lúc phạm vào hai tội đặc biệt nghiêm trọng đó khó mà thoát được án tử.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 09:09:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp dân sự có hiệu lực vĩnh viễn, trừ trường hợp bản án, quyết định đó bị hủy bỏ, sửa đổi bởi cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, nếu vụ việc tranh chấp đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực thì không xác định là còn tranh chấp và mọi cơ quan, cá nhân, tổ chức phải chấp hành bản án đó.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:37:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu lãi suất mà hai bên thỏa thuận lơn hơn 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm cho vay thì đó là nặng lãi và lãi suất đó không được pháp luật thừa nhận.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:35:20 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn có biểu hiện trốn tránh, bỏ trốn nhằm trốn việc trả nợ thì hành vi của bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự, khi đó bên chủ nợ có thể yêu cầu công an giải quyết.

    Nếu bạn không trốn nhưng không có khả năng trả nợ thì vẫn chỉ là quan hệ dân sự, và bên chủ nợ chỉ có thể khởi kiện tới tòa án nơi bạn cư trú theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:31:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật hình sự thì đồng phạm là từ hai người trở lên cùng ý chí thực hiện một tội phạm. Do vậy, nếu anh trai bạn biết hành vi của người kia là trộm cắp, giết người, cướp tài sản mà vẫn giúp sức thì mới bị xử lý hình sự về cùng một tội danh với người đó. Nếu như nội dung bạn kể thì anh bạn không phạm tội.

    2. Hành vi của người kia là "đầu trộm, đuôi cướp" nên sẽ bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự. Ngoài ra còn bị xử lý về tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự. Với hai tội danh đặc biệt nghiêm trọng nêu trên thì hình phạt chung là tù chung thân hoặc tử hình là khó tránh.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:16:29 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    Tòa án sẽ mặc nhiên giao con cho mẹ nuôi nếu khi ly hôn nếu con chưa đủ 36 tháng tuổi, đồng thời, người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con trưởng thành, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để nuôi con (mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức, không có nghề nghiệp, không nơi cư trú...) còn bạn có nơi cư trú hợp pháp, mặc dù thu nhập không ổn định cũng không phải là không đủ điều kiện. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình 2013:  

    "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 07:37:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật hôn nhân và gia đình quy định cha mẹ có nghĩa cụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi thành niên... Vì vậy, bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi anh Đức đó cư trú để yêu cầu xác nhận cha con và yêu cầu cấp dưỡng. Tòa án sẽ thụ lý, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau khi có kết quả giảm định gen xác định đứa trẻ là con anh Đức thì tòa án sẽ buộc anh ta phải cấp dưỡng cho bé đế khi trưởng thành. Mức cấp dưỡng cụ thể phụ thuộc vào nhu cầu của con và khả năng của người cha đó mà tòa án sẽ quyết định.

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 12:49:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với trường hợp người cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chế trước khi nhận giấy chứng nhận thì phòng TNMT có thể yêu cầu những thừa kế của ho bổ sung hồ sơ để điều chỉnh cấp GCN QSD đất cho các thừa kế theo quy định pháp luật về thừa kế.  

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 1-7-2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.

     

    Theo quy định tại điều 12 nghị định 84 thì trường hợp cá nhân sử dụng đất chết trước khi trao giấy chứng nhận thì không cấp giấy chứng nhận cho người đã chết mà những người thừa kế của người đã chết làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận.

     

    Ngoài ra theo quy định tại điều 12 của Luật nhà ở thì không ghi tên người đã chết trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chết trong thời hạn cấp giấy. Các trường hợp khác, khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận phải xác định người được thừa kế nhà ở đó theo quy định của pháp luật về dân sự để được ghi tên vào giấy chứng nhận.

     

     Công chứng văn bản thỏa thuận cử người đại diện cho các đồng thừa kế đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

    * Chủ thể tiến hành: Những người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (trong đó có bố bạn và cô bạn).

    * Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

    * Thủ tục:

    Nộp bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

    + Yêu cầu công chứng;

    + Giấy chứng tử của ông nội;

    + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

    + Những giấy tờ khác( …).

    - Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra dự thảo văn bản thỏa thuận (nếu các bên đã có dự thảo) hoặc giúp các bên soạn thảo văn bản. Các bên sẽ ký văn bản và công chứng viên công chứng văn bản đó theo thủ tục quy định tại Điều 35 Luật Công chứng.

     

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 10:26:05 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con

    1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

    2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

    3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

    Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

    1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

    2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

     

    3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 07:56:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình thì vợ bạn sẽ được nuôi đứa nhỏ. Với đứa lớn, ai có điều kiện để chăm sóc, giáo dục tốt hơn thì tòa án sẽ giao con cho người đó nuôi  mà không chỉ phụ thuộc vào thu nhập, bạn tham khảo quy định sau đây của luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 11:10:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

    "

    Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt 

    Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật 

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án."

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 11:02:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể trình báo sự việc với công an và cung cấp các chứng cứ để được xem xét giải quyết. Hành vi loan tin bịa chuyện mà biết rõ là không có thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử lý về tội vu khống theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự. Nếu hành vi chưa đến mức xử lý hình sự thì người bịa chuyện đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:

    "

    Điều 122. Tội vu khống

    1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      c) Đối với nhiều người;
      d) Đối với ông bà, cha mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
      đ) Đối với người thi hành công vụ;
      e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    "

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:57:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì chỉ người vợ có nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, trước tiên cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế đối với tài sản riêng của người vợ. Trong trường hợp người vợ không có tài sản riêng mà chỉ có tài sản chung vợ chồng thì cơ quan thi hành án vẫn có quyền thi hành đối với phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung đó. Nếu nhà đất đã sang tên, cấp GCN QSD đất đứng tên hai vợ chồng thì nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng. Về nguyên tắc có vay có trả, nếu người vợ chưa trả được ngay thì cũng phải có phương hướng, lộ trình trả nợ cụ thể, khả thi để thương lượng với chủ nợ.

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:46:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì đất đang có tranh chấp không được phép xây dựng, mua bán, chuyển nhượng... Nếu một bên tự ý xây dựng trái pháp luật thì bên kia có thể là đơn yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc yêu cầu cơ quan quản lý đất đai, xây dựng xử lý theo thủ tục hành chính để ngăn chặn hành vi xây dựng trái phép đó.

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:43:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi trộm cắp tài sản mà giá trị tài sản từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản và hình phạt được quy định như sau:

    "

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    ".

    Hình phạt cụ thể của từng người sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu hai người đều nhân thân tốt, thành khẩn khai báo, tự nguyện bồi thường khắc phục hậu quả thì hình phạt khoảng từ 6 tháng đến 9 tháng tù là phù hợp. Nếu có nơi cư trú rõ ràng thì một người có thể được hưởng án treo.

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:17:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu sự việc chỉ là giải trí, không có cá cược tiền thì bạn không vi phạm pháp luật thì sẽ không bị xử lý gì cả. Nếu công an chứng minh được là bạn đá gà ăn tiền, chứng minh được là số tiền thu giữ trong người bạn dùng vào việc cá cược mà tổng số tiền từ hai triệu đồng trở lên thì bạn mới bị khởi tố về tội đánh bạc.

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 07:42:25 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì quyền và nghĩa vụ nuôi con trước tiên thuộc về cha, mẹ. Nếu cha, mẹ không còn thì mới tới lượt ông bà, cô, chú... Vì vậy, nếu chồng bạn đã qua đời thì quyền quyết định đối với việc nuôi dạy, chăm sóc con bạn do bạn quyết định. Nếu có tranh chấp quyền nuôi con thì bạn có thể khởi kiện để tòa án giải quyết,

    Tuy nhiên, mọi nhu cầu trong gia đình bạn cũng chỉ hướng tới một mục đích là cho con bạn phát triển tốt hơn. Vì vậy, nếu con bạn ra nước ngoài mà sẽ tốt hơn trong nước thì bạn cũng nên cân nhắc chuyện tranh con/

344 Trang «<46474849505152>»