Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<10111213141516>»
  • Xem thêm     

    12/04/2017, 08:41:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:


    Thửa đất của gia đình bạn đã được cấp có thẩm quyền cấp GCN QSD đất. Nếu qua quá trình giải quyết đơn thư khiếu nại mà thanh tra xác định việc cấp GCN QSD đất không đúng quy định thì có thể yêu cầu UBND cấp trên trực tiếp hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

    Nếu không đồng ý với kết luận thanh tra, không đồng ý với quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật.

    Bạn lưu ý là thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác với việc thu hồi đất. Nếu giấy chứng nhận cấp không đúng thủ tục thì cần phải thu hồi giấy để cấp lại cho đúng.

    Nếu diện tích đất của gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, điều 101 Luật đất đai thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng.

  • Xem thêm     

    12/04/2017, 08:14:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu gia đình bạn có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở và Chính quyền địa phương có chính sách giao đất giãn dân (có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì bạn làm đơn trình bày gửi UBND xã và UBND huyện nhu cầu sử dụng đất của mình để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/03/2017, 08:11:54 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu sau khi ký kết hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh mà giá trị tài sản đảm bảo thay đổi thì hai bên có thể ký kết lại phụ lục hợp đồng. Nếu không ký lại phụ lục hợp đồng chỉ các điều khoản, nội dung đã thỏa thuận được giữ nguyên.

  • Xem thêm     

    29/03/2017, 08:15:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

    "

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.".

     

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng là chia đôi, có tính đến công sức, đóng góp và nguồn gốc tài sản.

    Nếu nhà đất vẫn đứng tên ông bà nội bạn, cha bạn được thừa kế theo di chúc nhưng chưa khai nhận, chưa đăng ký thì vẫn chưa xác lập quyền sử dụng đất của ba bạn đối với di sản đó. Nếu ba bạn đã đăng ký thì nhà đất theo di chúc đó cũng vẫn là tài sản riêng của ba bạn nên sẽ không chia khối di sản này khi ly hôn.

     

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:54:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Gia đình bạn có thể trình báo sự việc đó với công an, chính quyền địa phương để được xem xét giải quyết, ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra.

    Nếu chưa xác định rõ hành vi và mục đích thì sự việc đó chưa đủ cơ sở để xử phạt, chỉ có thể nhắc nhở và hòa giải giữa các bên.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:48:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu hồ sơ của bạn chưa đầy đủ thì tòa án sẽ yêu cầu bạn bổ sung. Nếu đã đầy đủ rồi mà tòa án không thụ lý trong thời hạn luật định thì bạn có thể khiếu nại hành vi chậm thụ lý vụ án đó.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:32:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu công an xã không tiếp nhận giải quyết tin báo tố giác tội phạm thì gia đình bạn có thể khiếu nại công an xã về việc này đồng thời có thể làm đơn trình báo toàn bộ sự việc gửi tới công an huyện để được xem xét giải quyết.

    Nội dung đơn trình bày rõ tên tuổi, địa chỉ của những người có liên quan, thời điểm, địa điểm xảy ra sự việc, mô tả hành vi gây thương tích, hung khí và hậu quả xảy ra... cuổi cúng đề nghị xem xét giải quyết, xử lý người gây thương tích theo quy định pháp luật. 

    Sự việc có thể khái quát là: "Việc gì, cớ bởi làm sao - Ai người trông thấy, khi nào mới thôi..."

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:29:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Khoản 5, Điều 26 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

    "Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

    ...

    5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.".

    Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 26 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn không thể đòi lại được ngôi nhà đó.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:25:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Cán bộ tòa án hướng dẫn bạn nộp đơn xin ly hôn tại UBND xã là không đúng thủ tục của pháp luật. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về tòa án, UBND có thẩm quyền đăng ký kết hôn nhưng không có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Vì vậy, bạn có thể nộp đơn lại cho tòa án và có thể khiếu nại hành vi của cán bộ tòa án đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:21:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, Luật đất đai năm 2013 thì việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ được coi là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật nếu thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc chuyển nhượng được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

    Nếu thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc chuyển nhượng chưa có xác nhận của chính quyền địa phương, chưa được công chứng thì gia đình bạn có thể căn cứ vào Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CPNghị định số 01/2017/NĐ-CP để đăng ký sang tên mà không cần phải lập lại hợp đồng chuyển nhượng.

    Tuy nhiên, tại thời điểm chuyển nhượng, thửa đất đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể áp dụng quy định này để đăng ký, sang tên cho gia đình bạn.

    Vì vậy, để đăng ký sang tên cho gia đình bạn thì cần phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với chủ cũ để đứng tên một người trong số họ, sau đó họ ký lại hợp đồng chuyển nhượng và đăng ký sang tên cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 04:00:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu A và B không đăng ký kết hôn, A đang độc thân thì A có thể làm đám cưới, kết hôn với người khác mà không vi phạm luật hôn nhân và gia đình

    Tổ chức đám cưới không phải là căn cứ để xác lập quan hệ vợ chồng. Nếu A và B có đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng giữa A và B mới được xác lập và khi đó họ mới có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật hôn nhân và gia đình.

    Trong trường hợp bạn nêu thì quan hệ vợ chồng chưa được xác lập nên A hoàn toàn có quyền kết hôn với người khác.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:56:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban !
    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn thì tài sản chung sẽ chia đôi nhưng có xét đến nguồn gốc và công sức đóng góp. 

    Theo thông tin bạn nêu thì nhà, xe ô tô đều do dì và dượng bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên nếu ly hôn thì tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng và sẽ chia đôi.

    Bạn tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

    Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

     

    Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

     

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:38:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vụ việc của gia đình bạn cần xem lại tính chất pháp lý trong quan hệ hôn nhân của ông ngoại bạn với 5 người vợ đó, đặc biệt là bà vợ thứ 5.

    Nếu bà vợ thứ 5 đã xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp (có đăng ký kết hôn) thì mới được hưởng thừa kế đối với di sản do ông ngoại bạn để lại.

    Cũng cần xác định tài sản tranh chấp được tạo lập từ thời điểm nào để xác định bà vợ nào sẽ liên quan tới khối tài sản đó.

    Nếu là di sản do bà vợ cả và ông ngoại bạn để lại thì sẽ chia cho các con của hai ông bà này và bà vợ hợp pháp cho đến khi ông bạn qua đời.

    Nếu các bên không thỏa thuận được về việc chia thừa kế thì có thể gửi đơn tới tòa án để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:19:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Gia đình bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã phường (địa chính) để được đăng ký kê khai quyền sử dụng đất và làm thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Nếu thửa đất của gia đình bạn sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh cháp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:16:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu cán bộ ngân hàng tự ý sử dụng thông tin cá nhân của bạn để vay tiền ngân hàng thì bạn có thể làm đơn tố cáo cán bộ đó gửi tới lãnh đạo ngân hàng, đồng thời có thể gửi đơn tới cơ quan công an để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 03:06:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu tranh chấp về xác định cha con mà kết quả xét nghiệm cho thấy quan hệ cha con là đúng thì người cha phải có nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng đến năm con đủ 18 tuổi.

    Nếu quan hệ nam nữ bất chính, vi phạm luật hôn nhân gia đình thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị kỷ luật.

    Nếu vi phạm hôn nhân một vợ một chồng gây hậu quả nghiêm trọng thì mới có thể bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    25/03/2017, 11:57:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bác như sau:

    1. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì khi một người có tài sản mà qua đời thì tài sản để lại sẽ được thửa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu có di chúc và di chúc hợp pháp thì tài sản (di sản) đó sẽ thuộc về người được chỉ định trong di chúc. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng và diện thừa kế, trong đó hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng và các con của người hưởng di sản.

    2. Theo thông tin bác nêu thì vợ bác đã qua đời. Vì vậy, nếu chia thừa kế theo pháp luật thì di sản sẽ chia đều cho bác (chồng), bố mẹ vợ bác (nếu còn sống) và các con của bác. Những người này thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng quyền lợi như nhau.

    3. Thủ tục phân chia, khai nhận thừa kế sẽ thực hiện qua văn bản có công chứng và phải niêm yết công khai tại UBND xã, phường nơi có di sản.

    4. Đối với phần tài sản của bác trong khối tài sản chung vợ chồng thì bác có quyền tự mình định đoạt sau khi xác định được giá trị, vị trí tài sản hoặc có quyền lập di chúc để định đoạt phần giá trị tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng đó.

  • Xem thêm     

    22/03/2017, 03:15:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì các văn bản, giao dịch về quyền sử dụng đất bắt buộc phải có công chứng. Vì vậy, nếu vợ bạn muốn ủy quyền cho bạn toàn quyền định đoạt tài sản chung vợ chồng thì phải lập hợp đồng ủy quyền có công chứng theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/03/2017, 11:49:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu thửa đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án thì mọi giao dịch liên quan đến thửa đất đó đều không được pháp luật thừa nhận. Nếu giao dịch nhằm mục đích tẩu tán tài sản thì giao dịch đó vô hiệu. 

    Theo quy định pháp luật thì giao dịch về quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Vì vậy, giao dịch của bạn chưa đăng ký, chưa có hiệu lực pháp luật. Đối tượng tham gia giao dịch là tài sản đã bị phong tỏa, kê biên cũng là lý do để vô hiệu giao dịch này. 

    Bạn nên thanh lý hợp đồng và đòi lại số tiền đã thanh toán cho bên chuyển nhượng.

  • Xem thêm     

    22/03/2017, 09:23:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định của pháp luật về dân sự thì khi một người có tài sản chết thì sẽ phát sinh quyền thừa kế đối với những người được hưởng di sản theo di chúc và theo pháp luật. Nếu người có tài sản chết mà có để lại di chúc chỉ định người hưởng di sản thì người được chỉ định sẽ được hưởng di sản.

    Nếu không có di chúc, di chúc bị thất lạc, di chúc không hợp lệ thì di sản sẽ chia theo pháp luật cho hàng thừa kế theo quy định pháp luật, trong đó, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người có di sản. Những người trong cùng một hàng thừa kế được hưởng quyền lợi như nhau. Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn thì hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng di sản.

    Trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất có người chết trước hoặc chết cùng với người để lại di sản thì con của người đó được thay cha, mẹ mình hưởng phần di sản cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, pháp luật gọi trường hợp này là thừa kế thế vị.

    Các giấy tờ cần xuất trình để thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế bao gồm: Giấy chứng tử của người có di sản; Giấy tờ sở hữu về di sản; Giấy tờ chứng minh cha, mẹ của người hưởng di sản; Giấy tờ chứng minh vợ của người có di sản; Giấy tờ chứng minh con của người có di sản - nếu những người này còn sống thì xuất trình thêm CMND và sổ hộ khẩu, nếu những người này chết rồi thì xuất trình giấy chứng tử. 

    Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế:

    "..d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau...". 

     

344 Trang «<10111213141516>»