Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<14151617181920>»
  • Xem thêm     

    19/01/2017, 08:24:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn phân biệt giữ bị đánh, tự vệ với "đánh nhau". Nếu bạn bị chủ nhà trọ đánh thì bạn có quyền tự vệ (chống trả một cách cần thiết), phòng vệ chính đáng theo quy định tại Điều 15 Bộ luật hình sự. Nếu hành vi phòng vệ vượt quá giới hạn pháp luật cho phép, chống trả một cách (không cần thiết, vượt quá mức cần thiết) thì hành vi đó mới vi phạm và có thể bị xử lý theo pháp luật.

    Nếu hành động của hai bên là dùng bạo lực để giải quyết mâu thuẫn, mục đích của hành vi là muốn gây thiệt hại đến sức khỏe của nhau thì sự việc đó gọi là "đánh nhau" và cả hai bên đều bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, nếu mức độ nghiêm trọng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Vì vậy, nếu hành vi của bạn chỉ là phòng vệ, chống chả một cách cần thiết, không nhằm gây thiệt hại đến sức khỏe của bà chủ nhà trọ thì việc xử phạt hành chính với bạn là không đúng pháp luật, bạn có quyền khiếu nại quyết định xử phạt đó tới thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định đó khoặc khởi kiện tới tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

     

  • Xem thêm     

    15/01/2017, 07:01:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu các hộ dân đồng ý cho UBND xã lấy đất của mình cho doanh nghiệp thuê trong thời hạn thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Nếu quá thời hạn thỏa thuận mà UBND xã hoặc doanh nghiệp không trả lại đất thì các hộ dân có quyền gửi đơn kiến nghị tới UBND xã hoặc khởi kiện doanh nghiệp đó tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Đơn yêu cầu ghi rõ nội dung người làm đơn, nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất, quá trình cho thuê và đưa ra yêu cầu đòi lại đất.. để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

    Việc sử dụng đất của các hộ dân nếu không được xác định là sử dụng ổn định, không liên tục theo quy định pháp luật và cũng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai thì các hộ dân không có căn cứ để đòi lại diện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 03:59:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính thì tòa án có thẩm quyền hủy quyết định cá biệt của UBND các cấp, trong đó có quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu đương sự kiện theo thủ tục tố tụng hành chính hoặc khởi kiện vụ án tranh chấp dân sự thì đều có thể yêu cầu tòa án xem xét hủy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái luật.

    Nếu quyết định hành chính trực tiếp xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì đương sự mới có thể khởi kiện vụ án hành chính. Còn nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính không trực tiếp xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của dương sự nhưng có cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của đương sự đó thì đương sự đó có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:42:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vụ việc này cần xem lại chủ sử dụng thửa đất đó. Nếu diện tích đó do UBND xã quản lý thì UBND xã mới có quyền cho thuê, thời hạn thuê không quá 5 năm theo quy định của luật đất đai.

    Nếu thửa đất đó chủ sử dụng là các hộ dân thì việc UBND xã lấy đất cho doanh nghiệp thuê thì thù tục thuê đó là trái pháp luật, các hộ dân có quyền khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng thuê và đòi lại diện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:32:15 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Cán bộ tư pháp trả lời như vậy là đúng. Thẩm quyền làm thủ tục với người từ 14 tuổi thuộc Phòng tư pháp cấp huyện, bạn tham khảo thủ tục sau:

    Thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên

    - Hồ sơ:

                * Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự:

    + 02 tờ khai (theo mẫu) cha và mẹ (mỗi người khai 01 bản) hoặc người đại diện theo pháp luật.

    + 01 bản chính giấy khai sinh.

    + 01 bản sao giấy khai sinh mới nhất.

    + 01 bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu.

    + 01 Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu của cha và mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.

    + 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ.

    + Các giấy tờ có liên quan chứng minh đến việc yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch.

     Ghi chú: trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    Đối với  người đủ 18 tuổi trở lên:

    + 01 tờ khai (theo mẫu).

    + 01 bản chính giấy khai sinh.

    + 01 bản sao giấy khai sinh mới nhất.

    + 01 bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu.

    + Các giấy tờ có liên quan chứng minh đến việc yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch.

    - Cơ quan tiếp nhận: Phòng Tư pháp huyện.

    - Thời gian giải quyết:

    + 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    + Trường hợp cần xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

    - Lệ phí: 25.000 đồng/trường hợp.

                - Mẫu tờ khai cải chính hộ tịch   

    * Ghi chú: nếu người có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch không đến được cơ quan đăng ký hộ tịch thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay (ủy quyền bằng văn bản có chứng thực), trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột.

     

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:27:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !


    Việc chia thừa kế theo pháp luật được Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. "

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:22:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     

    Nếu bạn đòi diện tích đất nào thì bạn phải có giấy tờ về quyền sử dụng đối với phần diện tích đất đó. Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại ĐIều 100 Luật đất đai năm 2013 đối với phần diện tích đất muốn đòi lại thì gia đình bạn mới có cơ hội thắng kiện. 

    Bạn tham khảo các căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất, đòi quyền sử dụng đất như sau:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:18:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/01/2017 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấ về thừa kế là 30 năm. Vì vậy, các cụ án tranh chấp về thừa kế mà chưa hết thời hiệu khởi kiện thì các đương sự hoàn toàn có quyền khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    2. Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đứng tên vợ chồng chú bạn mà không có ai khiếu kiện thì khi chú bạn ly hôn sẽ chia đôi nhà đất đó.

    3. Nếu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì gia đình bạn phải nộp khoảng 2% giá trị tài sản tiền tạm ứng án phí. Nếu trong quá trình tòa án giải quyết có căn cứ xác định là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú bạn không phù hợp quy định pháp luật thì tòa án sẽ hủy bỏ giấy chứng nhận đó để chia thừa kế theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 09:11:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Nếu cái ao nhỏ quá, phường không phát hiện thì không phạt., Nếu phát hiện đào ao trên đất thổ cư là phạt đấy...

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 09:02:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu toàn bộ thửa đất của gia đình bạn là đất thổ cư, không có đất nông nghiệp, không tính hạn mức đất ở thì gia đình bạn chỉ được sử dụng vào mục đích như giấy chứng nhận đã cấp. Nếu chuyển sang mục đích khác thì phải được sự cho phép của chính quyền.

    Đất thổ cư ở đô thị và đất thổ cư ở khu vực nông thôn thì cũng đều phải được sử dụng đúng mục đích là để ở.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 09:00:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc thu hồi đất xảy ra vào năm 2005, 2010  sẽ căn cứ vào các quy định của Luật đất đai năm 2003, cụ thể thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

    ". Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền."

    Căn cứ thu hồi đất cũng được quy định như sau:

    "Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

    Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

    2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

    11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

    12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.". 

    "Điều 43. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường

    1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;

    b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

    c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

    d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

    đ) Đất thuê của Nhà nước;

    e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;

    g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

    b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;

    c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.

    3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

    4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.".

    Như vậy, nếu việc thu hồi đất của chính quyền địa phương không đúng thẩm quyền, không có căn cứ thì gia đình bạn có thể khởi kiện để yêu cầu hủy các quyết định đó, đồng thời đòi lại thửa đất đo.

    2. Để đòi lại thửa đất đã bị người khác quản lý, sử dụng, thu hồi trái pháp luật thì gia đình bạn cần có tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của gia đình bạn đối với thửa đất đó và khởi kiện vụ án tranh chấp dân sự hoặc khởi kiện hành chính theo các trình tự thủ tục luật định.

    - Gia đình bạn có thể khiếu nại hoặc thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án hành chính đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn.

    - Hoặc gia đình ban có thể khởi kiên vụ án tranh chấp dân sự với người đã lấn chiếm, sử dụng trái phép thửa đất của gia đình bạn. Để khởi kiện tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự thì bạn cần phải đề nghị UBND xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định. Nếu hòa giải không thành thì mới có thể khởi kiện vụ án dân sự.

    Bạn lưu ý là có thể đưa ra yêu cầu hành chính trong vụ án tranh chấp dân sự. Còn nếu gia đình bạn lựa chọn thủ tục tố tụng hành chính thì không thể đưa thêm yêu cầu tranh chấp dân sự trong đó. Nếu chỉ khởi kiện vụ án hành chính thì tòa án chỉ xem xét quyết định hành chính và hành vi hành chính chứ không xem xét quan hệ sở hữu tài sản.

  • Xem thêm     

    11/01/2017, 10:05:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nguyên tăc thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích. Muốn sử dụng đất sang mục đích khác thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Nếu sử dụng đất sai mục đích thì sẽ bị xử phạt hành chính, thậm chí có thể bị thu hồi đất. Cụ thể luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

    Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

  • Xem thêm     

    11/01/2017, 09:53:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Vì vậy, những số tiền vàng mà vợ chồng bạn được cho trong ngày cưới là tài sản chung;

    Số tiền vàng vợ chồng bạn cùng vay thì cùng có nghĩa vụ phải trả nợ;

    Nếu vợ chồng bạn ly hôn hoặc yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vấn đề tài sản chung, tài sản riêng mới được đặt ra lúc này.

  • Xem thêm     

    10/01/2017, 10:10:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

          Bạn bảo chị gái bạn liên hệ với UBND nơi đăng ký kết hôn để chính sửa lại theo thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch. Khi đến làm thủ tục cần mang theo giấy khai sinh, chứng minh thư và sổ hộ khẩu đẻ chứng minh thông tin đúng về họ và tên của chị gái bạn.

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 11:23:17 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần xem lại điều kiện về xuất cảnh sang Đài Loan theo quy định hiện hành. Nếu mẹ bạn đủ điều kiện xuất cảnh mà bị  cơ quan chức năng từ chối không có lý do chính đáng thì bạn có quyền khiếu nại việc này.

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 11:04:31 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đặt cọc là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự trong trường hợp này cũng có thể chuyển giao nếu các bên đồng ý. Khi ký hợp đồng mua bán căn hộ thì các bên phải đầy đủ điều kiện năng lực về chủ thể, đối tượng được phép mua bán thì thủ tục mua bán căn hộ mới thực hiện được.

    Vì vậy, giải pháp là ký phụ lục chuyển giao nghĩa vụ, thông thường các phòng công chứng hay làm "hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng đặt cọc" - về bản chất là chuyển giao nghĩa vụ dân sự. Hoặc có thể thực hiện giải pháp khác là thanh lý hợp đồng đặt cọc kia để ký lại hợp đồng khác với bạn.

    Trong vụ việc này giao dịch mới chỉ là đặt cọc - hứa mua, hứa bán... nên có nhiều giải pháp để giải quyết các giao dịch giữa các bên./

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 10:28:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Nếu người nào tàng trữ, sử dụng công cụ hỗ trợ trái phép sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

    "3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    .....

    d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;
    đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;"

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 10:22:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nội dung bạn hỏi có một số vấn đề pháp lý có liên quan như sau:

    1. Sử dụng công cụ hỗ trợ: 

    Việc sử dụng công cụ hỗ trợ được quy định tại Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:

    "Điều 3. Giải thích từ ngữ

    ....

    9. Công cụ hỗ trợ gồm:

    a) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;

    b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

    c) Các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ;

    d) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khoá số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;

    đ) Động vật nghiệp vụ.

    Điều 30. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

    1. Công cụ hỗ trợ được trang bị cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.

    2. Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

     

    3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với công an nhân dân; chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng khác.

    Điều 33. Sử dụng công cụ hỗ trợ

    1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

    a) Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 22 của Pháp lệnh này;

    b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ của người khác,

    c) Bắt giữ người theo quy định của pháp luật;

    d) Thực hiện phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.

     

    2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng đối với từng loại công cụ hỗ trợ.

    Thông tư số 30/2012/TT-BCA hướng dẫn như sau:

    Điều 16. Điều kiện cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ

    1. Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 26 Nghị định.

    2. Phù hợp với quy hoạch về cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Việc quy hoạch phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    a) Việc nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ là một trong những ngành, nghề hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;

    b) Ngoài các cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công công cụ hỗ trợ thuộc Bộ Công an đã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, các thành phố trực thuộc Trung ương không được phép thành lập quá hai cơ sở, doanh nghiệp;

    c) Trên phạm vi cả nước, các cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ hiện có và thành lập mới không quá 20 cơ sở, doanh nghiệp.

    Điều 17. Trang bị công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân

    1. Công an nhân dân được trang bị các loại công cụ hỗ trợ quy định tại Khoản 9, Điều 3 Pháp lệnh.

    2. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ quy định tại Khoản 2, Điều 11 Thông tư này.

    3. Việc trang bị công cụ hỗ trợ phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị để trang bị số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cho phù hợp.

    Điều 18. Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ

    1. Đối với các loại công cụ hỗ trợ không phải cấp Giấy phép sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 Nghị định thì sau khi mua phải mang công cụ hỗ trợ kèm theo hóa đơn hoặc phiếu xuất kho đến cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua để đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận đăng ký.

    2. Việc sử dụng công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 12 Thông tư này.

    Điều 19. Trách nhiệm của các cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ

    1. Phải thực hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.

    2. Các cơ sở, doanh nghiệp có chức năng sửa chữa công cụ hỗ trợ chỉ được phép sửa chữa công cụ hỗ trợ theo Giấy phép sửa chữa do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

    3. Cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ bán công cụ hỗ trợ theo Giấy phép mua do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

    4. Các cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ, khi mua lại của nhau để kinh doanh, bên mua phải lập hồ sơ đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy phép mua. Hồ sơ gồm:

    a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép mua; trong đó, nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ; tên, địa chỉ cơ sở, doanh nghiệp bán lại;

    b) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.

    Người đến liên hệ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy phép mua theo quy định.

    ".

    Như vậy, để sử dụng công cụ hỗ trợ, bạn phải thuộc trường hợp được phép trang bị và cần phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định pháp luật.

     

    2. Việc bắt, giữ kẻ trộm cắp tài sản

    Bộ luật tố tụng hiện hành quy định:

    " Điều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã

    1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luât (Bộ luật tố tụng năm 2003, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng có quy định tương tự. Đến thời điểm BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thì hành vi gây thương tích cho người bị bắt quả tang còn được loại trừ trách nhiệm hình sự...) mọi công dân đều có quyền khống chế, tước vũ khí và bắt giữ người phạm tội quả tang để giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.

    Cần lưu ý trong khi bắt trộm là không được "đánh hội đồng", không được gây thương tích hoặc giết kẻ trộm. Nếu trong quá trình bắt giữ mà đối tượng có hành vi tấn công trở lại, có hung khí... thì người dân có quyền chống trả một cách cần thiết, có quyền dùng vũ lực để khống chế, bắt giữ kẻ gian. Khi đã khống chế, bắt giữ được kẻ gian rồi thì tuyệt đối không được đánh đập, quá khích mà hành hung, gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của kẻ gian, cần thông báo, áp giải ngay cho cơ quan công an để giải quyết.

     

    3. Việc tấn công, đánh trả người có hành vi trộm cắp tài sản:

    Pháp luật cho phép mọi người dân đều có quyền bắt người phạm tội quả tang, bắt người có lệnh truy nã... Khi bắt giữ đối tượng nghi phạm tội quả tang mà đối tượng đó tấn công trở lại, chống trả thì người bắt giữ có quyền dùng vũ lực để tự vệ, khống chế, bắt giữ theo quy định về phòng vệ chính đáng quy định tại Điều 15 BLHS, cụ thể như sau:

    "Điều 15. Phòng vệ chính đáng

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.".

     

  • Xem thêm     

    06/01/2017, 08:15:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Mỗi thửa đất là một đối tượng độc lập, có thể tham gia giao dịch. Nếu thửa đất C có tranh chấp thì điều đó không ảnh hưởng gì tới thửa đất B. Nếu B và C là hai phần diện tích đất cùng trong một thửa đất thì việc tranh chấp mới làm hạn chế quyền định đoạt, hạn chế việc thực hiện các thủ tục của chủ sử dụng đất.

    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, thửa đất C trong trường hợp trên nói riêng thì phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai năm 2013 như:

    - Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100, 101 và 102 Luật đất đai năm 2013

    - Đất không có tranh chấp;

    - Phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất...

    Cụ thể luật đất đai năm 2013 quy định:

    "Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

     

     

  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:42:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc của gia đình bạn là thi hành án dân sự được thực hiện dựa trên các quy định của Luật thi hánh án dân sự năm 2014 và hướng dẫn tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Theo đó, thời gian cưỡng chế thi hành án được Luật thi hành án sửa đổi năm 2014 quy định như sau:

    "“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

     Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

    1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

     

    2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

    ".

    Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì cơ quan thi hành án có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành án và tổ chức cưỡng chế để thi hành án nếu hết thời gian tự nguyện thi hành án theo quy định tại ĐIều 45 Luật thi hánh án mà người phải thi hành án không tự nguyện chấp hành.

    Trong vụ việc nêu trên, nếu gia đình bạn là người phải thi hành án mà không tự nguyện chấp hành thì cơ quan thi hành án có quyền ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thi hành án theo quy định pháp luật.

    Luật thi hánh án hiện hành không quy định thời hiệu ban hành quyết định cưỡng chế thi hành án nên kể từ khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án (10 ngày) mà người phải thi hành án không tự nguyện chấp hành thì cơ quan thi hành án dân sự có quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành án bất cứ lúc nào. Vì vậy, trong vụ việc của gia đình bạn, kết thúc 02 tháng kể từ ngày thông báo, cơ quan thi hành án chưa ban hành quyết định cưỡng chế thi hành án không có nghĩa là bản án đó không còn giá trị.

    Thủ tục thi hành án sẽ được tiếp tục cho đến khi bản án được thi hành. Việc tạm hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án và đình chỉ thi hành án chỉ được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 48, 49 và Điều 50 Luật thi hành án. Nếu không xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 50, việc thi hành án không được đình chỉ thì cơ quan thi hành án phải ban hành quyết định cưỡng chế và phải tổ chức cưỡng chế để thi hành bán án đã có hiệu lực pháp luật đó.

    Vì vậy, vụ việc thi hành án của gia đình bạn chỉ kết thúc khi có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có quyết định cưỡng chế thi hành án và bị tổ chức cưỡng chế thi hành án. 

    Với tình trạng pháp lý hiện nay, bản án chưa được thi hành, cũng chưa bị hủy bỏ thì gia đình bạn không thể thực hiện được quyền đăng ký quyền sử dụng đất, cũng như các quyền khác để định đoạt phần diện tích đất được tòa án giải quyết trong bán án đó.

    Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất được Luât thi hành án quy định như sau:

    Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

    1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.

    Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

    2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.

    Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

    Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;

    b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

    3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.".

    Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây của luật thi hành án về tạm hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án và đình chỉ thi hành án:

    Điều 48. Hoãn thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

    b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

    c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

    d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;

    đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.

    2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

    Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

    Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. 

    Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

    3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

    4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

    Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

    Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

    Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

    2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

    Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.

    3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

    a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;

    b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;

    c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

    Điều 50. Đình chỉ thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

    b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

    c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

    d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

    đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

    e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

    g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

    h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

    2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.".

344 Trang «<14151617181920>»