Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<69707172737475>»
  • Xem thêm     

    16/12/2014, 12:52:51 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Với thông tin em hỏi luật sư tư vấn giúp em như sau:

    Trước hết cần phải phân biệt việc chuyển nhượng quán đó có gắn liền với việc chuyển quyền sử dụng diện tích đất nơi xây dựng quán đó không?

    Trường hợp chuyển nhượng quán đó kèm theo cả quyền sử dụng đất thì em có thể yêu cầu chủ quán đó trả lại tiền đặt cọc vì quyền sử dụng đất trong trường hợp này đang bị hạn chế chuyển nhượng.

    Trường hợp chuyển nhượng quán không gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mọi việc vẫn sẽ thực hiện thoe thỏa thuận của hai bên, khi đó em muốn chấm dứt thực hiện hợp đồng này thì phải thương lượng với chủ quán.

    Đó là các tình huống có thể xảy ra đối với sự việc của em, tuy nhiên có thể giấy viết tay giữa hai bên còn có những nội dung khác ảnh hưởng tới tính chất của sự việc nên không có tài liệu đó thì rất khó để Luật sư có thể tư vấn chi tiết cho em được.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho em, nếu chưa rõ em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    16/12/2014, 11:14:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ- CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và được quy định cụ thể tại các điều 18 - 20 và thuế suất được quy định tại Điều 22 gồm 2 mức là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng hoặc 25% giá trị chênh lệch giữa các lần chuyển nhượng.

    Theo các quy định trên trong trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ - giá đất ở địa phương được UBND tỉnh thành phố quy định hàng năm thì giá tính thuế, lệ phí trước bạ thì giá đất để tính thuế, lê phí trước bạ là giá đất được UBND tỉnh thành phố đó ban hành.

    Bạn vui lòng tham khảo các điều luật dưới đây để rõ các nội dung thắc mắc.

    Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:

    a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;

    b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);

    c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;

    d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.

    4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

    b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);

    c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Điều 19. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:

    a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;

    b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:

    - Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;

    - Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

    3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

    4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

    b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

    c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;

    d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

    Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở

    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.

    2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

    Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.

    4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:

    a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;

    b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;

    c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.

    Điều 22. Thuế suất

    1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

    2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 03:22:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Luật sư rất tiếc vì sự việc trên xảy ra với người thân trong gia đình em.

    Về nội dung em hỏi Luật sư tư vấn giúp em như sau:

    Đơn ở đây gia đình em có thể viết để trình bày điều kiện, hoàn cảnh gia đình, về nhân thân của người bị bắt, các thành tích như huân huy chương của cha mẹ, ông bà nội hoặc các thành tích trong lao động học tập của người bị bắt để có cơ sở xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Về việc này có lẽ cũng rất căng thẳng tuy nhiên với các thông tin em cung cấp Luật sư chưa thể giúp được nhiều hơn, Luật sư cũng muốn có thể giúp anh họ em và gia đình tìm các tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để anh họ em có thể được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật.

    Nếu cần giúp đỡ và tư vấn chi tiết hơn em có thê tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe và hy vọng anh họ em có điều kiện được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 03:17:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì nguyên tắc người có thu nhập là người phải nộp thuế - tức là người chuyển nhượng, nhưng nếu các bên thỏa thuận người mua là người nộp thuế thì người mua sẽ phải nộp thuế.

    Thuế suất theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ- CP tại Điều 22. Thuế suất

    1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

    2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

    Ngoài khoản thuế thu nhập nói trên khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên người sử dụng bất động sản còn phải nộp lệ phí trước bạ = 0.5% giá trị của bất động sản, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, lệ phí công chứng hợp đồng...

    Đó là một số nghĩa vụ tài chính mà người chuyển nhượng bất động sản hoặc người nhận chuyển nhượng bất động sản phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước.

    Trên đây là nội dung tư vấn cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp bằng cách gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 03:08:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Về tội Cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự như sau:

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Với thương tích của người bị hại là 40 % sức khỏe thì những người gây thương tích cho người bị hại sẽ bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích.

    Em và A nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cũng sẽ bị truy cứu về tội danh này. Khi điều tra xét xử cơ quan chức năng sẽ xác định rõ hành vi, tính chất của các hành vi và mức độ lỗi của từng người cụ thể để xét xử theo đúng quy định của pháp luật.

    Rất tiếc hiện tai với các thông tin em cung cấp Luật sư chỉ có thể tư vấn những nội dung cơ bản cho em, trường hợp em còn chưa rõ có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoăc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty chúng tôi em vui lòng gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 02:56:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Về người sử dụng đất được quy định tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 5. Người sử dụng đất

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

    1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

    2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

    3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

    4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    UBND các cấp là người đại diện chủ sở hữu về đất đai theo quy định tại Điều 21, Luật Đất đai năm 2013

    Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

    1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

    2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.

    3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

    và quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

    g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

    i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Đối với trường hợp thứ hai do D không phải là người có quyền sử dụng đất đối với thửa đất của A, B nên D không thể tự mình thực hiện việc khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất em nhé!

     

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 02:42:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được sự việc cũng như bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 03:53:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư tiếp tục tư vấn giúp bạn như sau:

    Việc cưỡng chế thu hồi đất khi chưa có quyết định cưỡng chế là sai quy định, về việc này gia đình bạn có quyền khiếu nại trực tiếp tới UBND xã , trường hợp họ không trả lời hoặc hết thời hạn trả lời hoặc trả lời nhưng gia đình bạn không đồng ý thì có quyền khởi kiện một vụ án hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất sai quy định. Nội dung đơn khiếu nại cần có thông tin người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung sự việc và yêu cầu cụ thể của người khiếu nại.

    Trường hợp tố cáo theo quy định của Luật tố cáo và các văn bản liên quan khi gia đình bạn phát hiện có hành vi vi phạm quy định của pháp luật xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền tố cáo, về nguyên tắc khi nhận được đơn tố cáo của công dân, cơ quan chức năng sẽ phải thực hiện việc xác minh để trả lời cho người tố cáo biết cũng như ra quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo.

    Những sự việc liên quan tới thu hồi đát, giải phóng mặt bằng thường rất phức tạp tuy nhiên nếu có đầy đủ căn cứ, cơ sở pháp lý thì quyền lợi của người sử dụng đất vẫn được bảo vệ.

    Chúc bạn mạnh khoẻ và sớm cùng gia đình giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 11:04:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Trường hợp này không có hình thức phạt " cấm đi khỏi nơi cư trú" em nhé.

    Đối với trường hợp này là phạm tội lần đầu trường hợp ít nghiêm trọng nếu có đơn đề nghị của người bị hại nữa thì có thể bạn em sẽ được hưởng hai tình tiết giảm nhẹ và theo nguyên tắc chung bạn em sẽ có cơ hội được hưởng mức hình phạt thấp nhất của khoản 1 là phạt cải tạo không giam giữ với thời gian là 3 năm.

    Trường hợp bạn em không có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì hình phạt tối đa đối với bạn em theo khoản này là 3 năm tù giam.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 10:57:48 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường hợp này hai bên không ký hợp đồng thuê cho đơn giản em nhé!

    Hợp đồng với nội dung như em cung cấp thì không giống một loại hợp đồng nào cả, 1 phần là hợp đồng hợp tác, một phần là hợp đồng thuê và lại gồm 1 phần là hợp đồng giao khoán?

    Theo quan điểm của Luật sư trong trường hợp này hai bên nên lập hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê mặt bằng là hợp lý nhất

    Chúc em mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 09:32:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Cảm ơn Luatsu_Pham đã góp thêm một ý kiến để thành viên của diễn đàn có thêm cách nhìn nhận đánh giá về sự việc.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 12:45:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường hợp này anh trai của em đã vi phạm những lỗi sau:

    - Sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông;

    - Gây tai nạn giao thông dẫn tới thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho người khác.

    Nếu thiệt hại về sức khỏe dưới 30% và giá trị tài sản dưới 30 triệu thì anh trai em sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luạt Hình sự về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Nhưng khi đó vẫn đặt ra trách nhiệm hành chính và trách nhiệm bồi thương thiệt hại dân sự cho người bị hại. Việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ.

    Đó là nội dung trả lời của Luật sư Dương Văn Mai cho trường hợp em nêu, nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được tư vấn tiếp hoặc nghe tư vấn trực tiếp của Luật sư công ty tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 12:39:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Với thông tin em nêu căn cứ điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi năm 2009 thì trường hợp này hoàn toàn có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.

    Với thương tật như em nêu là 65% thì trường hợp này sẽ bị xử phạt theo khoản 3, Điều 104 với hình phạt cao nhất là 15 năm tù giam.

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Tuy nhiên trong trường hợp này em trai em cũng có thể được hưởng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như việc chủ đông khắc phục hậu quả, nhân thân tốt.... do đó có cơ sở để áp dụng mức án phạt thấp nhất của khoản 3 là 5 năm tù giam.

    Đó là một số thông tin Luật sư có thể trả lời em với các dự kiện em cung cấp, nếu chưa rõ em có thể tiếp tục gửi câu hỏi hoặc nghe tư vân trực tiếp từ Luật sư của Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 12:30:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Với thông tin em cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp em như sau:

    Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì:

    "1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."

    Giá trị tài sản anh trai em chiếm đoạt là 4.5 triệu thì sẽ bị áp dụng khoản 1 Điều 138 để truy cứu trách nhiệm hình sự theo đó anh trai em có thể phải chấp hành hình phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Nhưng trường hợp này anh trai em có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ về nhân thân, về gia đình có ông là liệt sỹ.... nên có thể sẽ được áp dụng hình phạt nhẹ nhất của khoản 1, Điều 138.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp em nêu, nếu chưa rõ em có thể gửi tiếp câu hỏi tới diễn đàn để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 11:22:56 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết về danh nghĩa ký kết hợp đồng ở đây là công ty bạn ký với công ty B không phải ký với ông Tổng giám đốc của họ, ông Tổng giám đốc chỉ là người đại diện của doanh nghiệp đó ký hợp đồng với công ty của bạn.

    Do vậy nếu phát sinh tranh chấp mà hai bên không đạt được thỏa thuận trong việc giải quyết sự việc thì có thể thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự để buộc họ phải thanh toán cho công ty của bạn.

    Đó là một số nội dung luật sư có thể tư vấn cho bạn và công ty vào lúc này, nếu có đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi đó việc tư vấn sẽ chi tiết cụ thể hơn.

    Bạn có thể cung cấp tài liệu, tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư của chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 11:17:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này có thể hiểu vợ chồng bạn đã nhận chuyển nhượng 1 phần trong tổng thể một thửa đất lớn theo quy định tại Quyết định số 38/2014/QĐ- UBND tỉnh Bình Dương thì diện tích tối thiểu để có thể được tách thửa tại Bình Dương đối với các phường là 60m2.

    Đặc biệt thửa đất của bạn cũng không phải là đất thổ cư nên lại càng khó khăn trong việc tách thửa.

    Hiện tại với tình trạng sự việc như bạn nêu thì chỉ có một cách đó là bạn và những người đã nhận chuyển nhượng đất đó yêu cầu chủ sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng thửa đất với hình thức sử dụng chung trong đó có xác định phần diện tích của mỗi người được sử dụng.

    Rất tiếc Luật sư chưa có đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan tới việc của bạn nên chưa thể tư vấn chi tiết giúp bạn được.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 10:41:15 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết cần phải xem xét các trường hợp được bảo hiểm và điều kiện được bảo hiểm theo quy định của hợp đồng hoặc tại các phụ lục hợp đồng nếu có.

    Bạn có thể vui lòng cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan tới hợp đồng bạn đã ký với Công ty bảo hiểm để có thông tin và căn cứ tư vấn cụ thể hơn cho bạn.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 10:08:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc người sử dụng đất có quyền chuyển mục đích sử dụng đất khi được cơ quan chức năng chấp thuận - người sử dụng đất phải có hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất gửi cơ quan có thẩm quyền - UBND cấp quận huyện, nếu việc chuyển mục đích đó phù hợp với quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chấp thuận.

    Trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất với mục đích là đất trồng cây lâu năm sau đó bạn xin chuyển mục đích thì theo quy định của Luật Đất đai bạn sẽ phải nộp toàn bộ 100% số tiền chênh lệch giữa hai giá trị quyền sử dụng đất thổ cư và giá trị quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm trên số met vuông bạn chuyển mục đích.

    Đó là nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn, chúc bạn mạnh khỏe và có quyết định đúng đắn nhất.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 10:02:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào ông!

    Việc này theo giải thích của đơn vị đo đạc là có thể hiểu được tuy nhiên khi đó người sử dụng đất sẽ phải thực hiện việc hợp thức hóa quyền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lên (nếu phần diện tích đó không thuộc quy hoạch quản lý và sử dụng đất của địa phương).

    Chúc ông mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 09:49:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước hết Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội xin được chia sẻ với bạn và gia đình về sự việc bạn nêu.

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết gia đình bạn không thực hiện việc bàn giao mặt bằng, tiếp tục thực hiện việc khiếu nại để cơ quan chức năng phải cung cấp các tài liệu liên quan tới việc ký hồ sơ bàn giao đất của bố bạn.

    Thứ hai gia đình bạn có thể viết đơn tố cáo gửi các cơ quan chức năng về hành vi chính quyền địa phương tổ chức giả mạo chữ ký của bố bạn trong hồ sơ bàn giao đất.

    Bạn có thể tham khảo điều luật sau của Bộ luật Hình sự quy định về Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai theo Điều 174, Bộ luật Hình sự.

    Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

    1.  Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;

    b)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Trường hợp có được các văn bản thể hiện chữ ký của bố bạn thì yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký để xác định đó có phải là chữ ký của bố bạn hay không.

    Tuy vậy đây là một trường hợp hết sức phức tạp và phải mất nhiều thời gian, công sức mới có thể giải quyết được.

    Đó là một số thông tin, nội dung Luật sư có thể tư vấn giúp bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các Luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư của chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

227 Trang «<69707172737475>»