Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<67686970717273>»
  • Xem thêm     

    25/12/2014, 11:59:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Bạn cần xác định mục đích của việc định giá lại để làm gì nhé trước khi hỏi tư vấn.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 11:56:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Với thông tin anh cung cấp Luật sư tư vấn giúp anh như sau:

    Sự việc này cần phải tách riêng phần 300m với phần còn lại vì hình thức di chúc của mẹ anh được chứng thực, được ký nhận.. nên về nguyên tắc đó là di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật đã đảm bảo nên có hiệu lực và mọi người cần phải tôn trọng ý chí của mẹ anh.

    Vấn đề tranh chấp ở đây là đối với phần diện tích còn lại khi các anh chị em của anh đã thống nhất chuyển mục đích và để em trai anh đứng tên. Nay có tranh chấp phát sinh nếu các không thống nhất được thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất.

    Chúc anh mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

     

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:43:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Với nội dung em nêu thì rõ ràng quyền và lợi ích hợp pháp của em liên quan tới thửa đất đó đang bị mẹ em xâm phạm. Em cần kiểm tra lại xem mẹ em được cấp giấy chứng nhận cho quyền sử dụng đất cho cả 3500m đó hay chỉ là 300m? Việc cấp giấy chứng nhận được thực hiện khi nào?....

    Em cũng có thể khiếu nại việc cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ em.

    Trường hợp hai mẹ con không thể thương lượng giải quyết được thì một trong hai bên có thể khởi kiện vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án có thẩm quyền.

    Rất tiếc do còn một số thông tin chưa được em cung cấp chi tiết nên Luật sư chưa thể tư vấn cụ thể nên em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:17:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Không có quy định nào như vậy hết bạn nhé, bạn hỏi ngay cán bộ địa chính tại phường đó về văn bản nào yêu cầu phải đập bỏ công trình trên đất khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất.

    Có thể địa phương họ đang gây khó khăn cho bạn trong việc này.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:12:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư trả lời bạn như sau:

    Về hành vi vi phạm quy định pháp luật về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây ra hậu quả theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự

    Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều luật này cũng được Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng tại Nghị quyết số 02/2003/NQ -HDTP với nội dung như sau:

    Về trách nhiệm hình sự nếu có đối với sự việc này chỉ đật ra khi sức khỏe, thương tật mà người bị hại phải gánh chịu - sức khỏe bị tổn hại

    4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    Đó là các quy định liên quan tới hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi gây ra những thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho người khác.

    Nếu chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được giải đáp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 10:03:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại theo quy định của Luật nhà ở và Luật Công chứng thì việc thuê nhà có thời hạn từ 1 năm trở lên vẫn bắt buộc phải công chứng và thuộc phạm vi công chứng theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, luật này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1.1.2015 bạn nhé.

    Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản

    Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

    Và theo quy định tại Khoản 3, Điều 93 Luật Nhà ở bạn nhé

    Điều 93. Trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở

    3. Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn...

    Do vậy trường hợp này doanh nghiệp bạn muốn được hạch toán tiền thuê nhà vào chi phí sản xuất thì buộc phải cung cấp được hợp đồng thuê nhà có công chứng.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội, nếu bạn còn vướng mắc có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 09:23:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     

    Với các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích nằm trong giấy tờ của ông A. Đối với phần diện tích 50m2 không thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông A nên nếu gia đình bạn muốn cấp giấy chứng nhận đối với phần đất đó là đất ở thì bạn và gia đình sẽ phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ- CP về thu tiền sử dụng đất như sau:

    Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp bạn nêu. Nếu chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 09:12:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Sự việc của gia đình bạn lúc này đang tồn tại quan hệ pháp luật về thừa kế với tài sản của ông bà nội bạn để lại - tài sản này chưa được chia, cũng không có di chúc nên khi chia thừa kế thì phải chia theo quy định pháp luật, đồng thời cha bạn cũng đã mất nên trường hợp này cần phải căn cứ các điều luật sau để phân chia di sản thừa kế là các Điều 675, 676 và 677 của Bộ Luật Dân sự năm 2005.

    Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Về nguyên tắc người cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần kỷ phần bằng nhau. Đương nhiên trong trường hợp này cũng cần phải tính tới công sức đóng góp của mỗi người vào khối tài sản nêu trên.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn giúp bạn, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các Luật sư tư vấn hoặc nghe tư vân trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    23/12/2014, 09:03:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Bạn có lưu giữ hợp đồng đó không? Nếu có bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi.

    Về nguyên tắc bạn chỉ là người được thuê đất hoặc khoán sản phẩm sau đó bạn trồng cây cối hoa màu.... nên khi diện tích đất đó bị thu hồi bạn chỉ được bồi thường về cây cối hoa màu và tài sản trên đất (nếu có).

    Luật sư chưa biết nội dung hợp đồng của bạn với doanh nghiệp đó có những nội dung cụ thể như thế nào nên chưa thế tư vấn chi tiết cho bạn được.

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 03:59:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Đây là trường hợp phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (vì theo dự kiện bạn nêu hai vợ chồng họ chuẩn bị ly hôn). Thỏa thuận này của họ sẽ có giá trị khi được lập văn bản được công chứng chứng thực và thực hiện việc đăng ký tại Phòng tài nguyên Môi trường.

    Sau khi hoàn thành việc phân chia thửa đất sẽ được tách thành 2 và cấp hai giấy chứng nhận khi đó hai người họ có quyền tự do trong việc quản lý sử dụng thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà không cần ý kiến của người còn lại.

     

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 03:55:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp trước hết Luật sư có thể tư vấn cho em một số nội dung liên quan.

    Trường hợp chứng minh được nguồn gốc của thửa đất là của ông bà ngoại em để lại, việc mẹ em cho người cậu ở nhờ có tài liệu chứng minh... khi đó mẹ em có quyền được sử dụng toàn bộ thửa đất.

    Tuy vậy trong trường hợp này cũng là chỗ người nhà và cậu em cũng đang khó khăn về mặt nhà ở, thuộc diện hộ nghèo.. nên khi mẹ em có lấy lại được thửa đất thì cũng cần phải tính đến việc hỗ trợ cậu em về nơi ăn ở.

    Đây là sự việc cũng khá phức tạp không chỉ liên quan đến các quy định của pháp luật qua các thời kỳ mà nó còn liên quan tới tình cảm trong gia đình. Vì vậy em và gia đình cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc, trường hợp cần tư vấn thêm em có thể gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

  • Xem thêm     

    19/12/2014, 07:41:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    em đã có câu trả lời của mình rồi, đâu cần phải hỏi nữa.

  • Xem thêm     

    19/12/2014, 07:38:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về việc bồi thường thiệt hại khi bạn xâm hại sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:

    Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Trường hợp của bạn nếu hai bên không thống nhất được mức bồi thường thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định theo quy định của pháp luật.

    Bạn gây ra thiệt hại về sức khỏe cho người khác thì bạn phải có trách nhiệm một là bạn chấp nhận yêu cầu của họ hai là không chấp nhận yêu cầu của họ và phương án thứ 3 là thương lượng để làm giảm bớt số tiền phải bồi thường.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    19/12/2014, 07:15:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự. Theo quy định tại khoản 1 điều này thì

    "1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân."

    Trường hợp này tỷ lệ thương tích của bạn là 2%, nên để cơ quan chức năng khởi tố vụ án và khởi tố bị can trong trường hợp này thì người gây thương tích cho bạn phải có thêm một trong các tình tiết được quy định từ điểm a đến điểm k của khoản 1., Điều 104.

    Tuy nhiên với thông tin bạn nêu thì trường hợp này khả năng cơ quan chức năng khởi tố vụ án hình sự là không cao.

    Dưới đây là nội dung chi tiết của Điều 104 bạn có thể tham khảo thêm.

     

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.


    Trường hợp chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 04:17:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Rất tiếc bạn không thể cung cấp hợp đồng giữa bạn với công ty đó nên rất khó để tư vấn chi tiết cho bạn,. Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người lao động không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng chứng chỉ của người lao động, không được yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng.

    Trường hợp bạn đã ký hợp đồng lao động với công ty đó thì các yêu cầu của công ty đó là vi phạm quy định của pháp luật về lao động.. Nội dung điều 20 như sau:

    Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

    1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:13:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp bạn nêu cũng xảy ra rất nhiều điều này trước hết phải xem xét lại trách nhiệm và năng lực chuyên môn của nhân sự làm việc tại Ngân hàng. Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình thì phía ngân hàng - đơn vị nhận thế chấp phải xác định được những thành viên trong hộ gia đình để yêu cầu ký hợp đồng.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự trường hợp này được coi là hợp đồng vô hiệu một phần - vô hiệu ở phần không thuộc quyền sử dụng của người ký hợp đồng thế chấp.

    Trường hợp này tòa án vẫn có thể thụ lý vụ án và buộc những người ký tên trên hợp đồng thế chấp, hợp đồng vay vốn phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:00:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định của Luật đất đai và Bộ luật dân sự trường hợp này mẹ bạn có quyền lập di chúc để định đoạt quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình sau khi qua đời.

    Trường hợp khi mẹ bạn qua đời nhưng không có di chúc định đoạt quyền sử dụng đất nông nghiệp thì khi đó chị em bạn sẽ phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp nói trên cũng như các tài sản khác của mẹ bạn.

    Bạn có thể tìm hiểu thêm quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

    g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

    i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Trường hợp còn vướng mắc bạn có thể nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:47:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Với thông tin bạn cung cấp như vậy thì trường hợp này buộc phải có sự đồng ý của ông Nguyễn Văn A để chuyển nhượng lại số cổ phần ông A đang nắm giữ cho con trai ông B. Đây là trường hợp chuyển nhượng cổ phần nên vẫn phải có hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    Sau khi hoàn tất việc việc chuyển nhượng cổ phần thì doanh nghiệp phải đăng ký những thay đổi này với Phòng đăng ký doanh nghiệp thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư nơi tỉnh thành phố doanh nghiệp đó đăng ký hoạt động.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:43:05 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về việc này trước hết bạn cần kiểm tra lại hợp đồng của bên bạn về các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

    Trường hợp thứ hai nếu tiến độ bị chậm tức là sau 30 ngày họ mới hoàn thành thì căn cứ nội dung của Hợp đồng bên công ty bạn sẽ buộc họ phải thực hiện theo đúng các nội dung của hợp đồng.

    Để xác lập và xác nhận số ngày chậm tiến độ đương nhiên hai bên phải lập văn bản làm căn cứ để giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Đó là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:35:58 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự như sau.

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    Trường hợp bị kết luận là có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì với số tiền 14 triệu bạn sẽ phải chấp hành hình phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 139 với hình phạt cái tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.Đồng thời bạn phải trả lại người bị hại toàn bộ số tiền đã chiếm đoạt.

227 Trang «<67686970717273>»