Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<57585960616263>»
  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:50:11 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc công chứng hợp đồng thuê văn phòng thuê nhà cần hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu và mục đích của hai bên cũng như căn cứ vào thời hạn thuê. Nếu thời hạn thuê từ đủ 6 tháng trở lên thì hợp đồng này buộc phải công chứng.

    Trường hợp cho thuê văn phòng, cho thuê bất động sản là ngành nghề kinh doanh của công ty bạn thì công ty bạn được xuất hóa đơn GTGT như quy định chung. Việc này cũng không làm phát sinh thêm các loại thuế nào nữa mà doanh thu từ việc cho thuê này sẽ được tính vào tổng thu nhập của doanh nghiệp và sẽ nộp theo thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:22:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Bạn công tác tại cơ quan quản lý chuyên môn về cấp giấy phép xây dựng thì bạn phải rõ hơn mọi người, bạn cứ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn luật xây dựng nhé.

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:15:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Vậy là tòa án cũng đang tìm cách hòa giải vụ việc này nhưng với cách nói đó thì dường như họ đang muốn ép gia đình bạn.

    Trường hợp này quan trọng nhất là giao dịch của gia đình bạn với ông A đó có hợp pháp hay không? Nếu giao dịch đó hoàn toàn hợp pháp thì quyền lợi của gia đình bạn vẫn có cơ sở được pháp luật bảo vệ.

    Trường hợp tòa án tuyên bản án bất lợi cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự nhé.

    Rất tiếc luật sư chưa được tiếp cận với hồ sơ vụ việc nên với những thông tin bạn cung cấp luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn những nội dung cơ bản đó.

    Chúc bạn mạnh khỏe và cùng gia đình bảo vệ được quyền lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:10:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Bài báo này đâu có nói đến mức án dành cho những người trong nhóm của Đăng và Đông nhỉ?

  • Xem thêm     

    20/03/2015, 11:19:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào ông/bà!

    Với thông tin bạn nêu căn cứ các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho ông/bà như sau:

    Trước hết trong việc tranh chấp giữa anh chị em ông A với ông A là quan hệ về phân chia di sản thừa kế của bố ông A, ông/bà là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nên ông/bà đương nhiên sẽ được Tòa án mời tham gia vụ án.

    Trong trường hợp này thì giao dịch của ông/bà nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý và quyền lợi của ông/bà vẫn được pháp luật bảo vệ.

    Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.

    2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

    Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng của ông/bà không đúng với quy định về chuyển quyền sử dụng đất thì có thể xảy ra tình huống Hợp đồng bị tuyên vô hiệu - hâu quả là các bên hoàn trả lại nhau những gì đã nhận, tức là ông/bà phải trả lại thửa đất và được nhận lại tiền. Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005:

    Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Tuy vậy trong trường hợp này các anh chị em của ông A phải chứng minh được thửa đất đó thuộc quyền sử dụng của cha ông A và nằm trong khối di sản của cha ông A để lại.

    Hiện tại với các thông tin ông/bà nêu thì luật sư chưa thể tư vấn chi tiết hơn được, trên đây là phần tư vấn cơ bản, nếu cần hỏi tiếp ông/bà tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vân trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc ông/bà mạnh khỏe và bảo vệ được quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    20/03/2015, 10:51:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dân thực hiện quy định về trường hợp sáp nhập doanh nghiệp như sau:

    Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp

    1. Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

    2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

    a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

    b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;

    c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

    3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

    Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

    Như vậy với thông tin bạn cung cấp thì toàn bộ quyền và nghĩa vụ của Công ty Metro sẽ được Tập đoàn Berli Jucker kế thừa. Trong số các nghĩa vụ và quyền lợi của Metro thì có quyền lợi và nghĩa vụ của họ với doanh nghiệp bạn.

    Đó là nội dung tư vấn cho trường hợp bạn nêu, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1 của chúng tôi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    19/03/2015, 12:23:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào ông!

    Với thông tin ông cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn giúp ông như sau:

    Việc anh trai ông chết mà không để lại di chúc thì toàn bộ tài sản thuộc quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của anh trai ông sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, theo quy định tại Điều 675 Bộ luật Dân sự năm 2005:

    "Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế."

    Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì cần phải xác định được những người thừa kế và hàng thừa kế, theo thông tin ông cung cấp thì những người thừa kế của anh trai ông sẽ gồm: vợ hai, các con đẻ của lần kết hôn trước, các con đẻ của lần kết hôn thứ hai của anh trai ông. Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật:

    "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Trong trường hợp này do một cháu trai của ông đã chết nên sẽ phát sinh thêm quan hệ thừa kế thế vị đối với cháu nội của anh trai ông, theo quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự thì cháu nội của anh trai ông sẽ là người được hưởng di sản thừa kế của anh trai ông dưới hình thức là người thừa kế thế vị.

    "Điều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

    Về nguyên tắc các người thừa kế có thể thỏa thuận việc ai là người quản lý, sử dụng di sản thừa kế và tỷ lệ mỗi người được hưởng trong khối di sản. Nên nếu tất cả những  người thừa kế của anh trai ông đều đồng ý với phương án như ông nêu thì phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế sau đó để một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp không thể thỏa thuận được về việc phân chia di sản thừa kế thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh trai ông có quyền khởi kiện một vụ án dân sự để yêu cầu tòa án thực hiện việc phân chia di sản thừa kế.

    Trên đây là một số nội dung tư vấn của luật sư để ông và gia đình cùng tham khảo, nếu còn vướng mắc hoặc cần giúp đỡ ông có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 3.

    Chúc ông mạnh khỏe và đại gia đình sẽ sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/03/2015, 11:05:49 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu trên Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Nguồn gốc của quan hệ này là dân sự trên cơ sở hợp đồng thi công lắp đặt cửa cho ngôi nhà của bạn. Sự việc chưa được hoàn tất khi bên thi công vi phạm hợp đồng... sự việc sẽ không nghiêm trọng nếu hai bên thỏa thuận được với nhau cách thức giải quyết.

    Tuy nhiên việc những người thi công cho gia đình bạn đưa người đến tháo dỡ đồ đạc vật dụng của gia đình bạn như vậy là hành vi vi phạm pháp luật, phá hoại tài sản của công dân.... . Sự việc cũng đã được cơ quan chức năng lập biên bản và có biện pháp xử lý. Hiện tại họ vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình đồng thời còn đe dọa bạn. Như vậy bạn có thể tố cáo sự việc tới cơ quan chức năng để giải quyết theo đúng quy định.

    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự thì trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn thư tố cáo của công dân cơ quan công an phải tiến hành xác minh làm rõ sự việc, nếu có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan công an phải kiến nghị Viện Kiểm sát cùng cấp ra quyết định khởi tố vụ án. Hết thời hạn này nếu cơ quan công an không trả lời, không có quyết định.... bạn và gia đình có thể khiếu nại đến chính cơ quan đó hoăc phản ánh sự việc tới VKS cùng cấp hoặc gửi đơn thư tới cơ quan cấp trên trực tiếp của công an huyện.

    Đó là một số thông tin ,quy định bạn có thể tham khảo để giải quyết sự việc của gia đình mình. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty Luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/03/2015, 10:34:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp này rõ ràng là hành vi vi phạm pháp luật. Để có thể chấm dứt tình trạng này thì mọi người cần phản ánh sự việc tới các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết có thể thông qua Đơn tố cáo hoặc đơn kiến nghị, đề nghị.

    Để có thể tư vấn chi tiết cho trường hợp này bắt buộc Luật sư chúng tôi phải có được các tài liệu cụ thể như quyết định hoặc văn bản nào cho phép người đó được thực hiện việc hỗ trợ vay vốn, tiền người đó cho vay có nguồn gốc từ đâu? Cơ quan nào cấp nào cấp tiền để người đó thực hiện việc này.....

    Đó là nội dung tư vấn bạn có thể tham khảo, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    17/03/2015, 02:53:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết để biết được bạn còn có quyền lợi liên quan hay không thì cần xem xét việc cha bạn có để lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản hay không? Nếu trường hợp có lập di chúc hợp pháp thì các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ không được hưởng di sản và ngược lại nếu cha bạn qua đời mà không để lại di chúc thì bạn vẫn còn quyền được hưởng di sản với kỷ phần hưởng bằng các đồng thừa kế khác. Đây là quy định  tại điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Đó là những nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 3.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    16/03/2015, 04:11:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Nếu có đủ cơ sở để khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan chức năng phải thực hiện việc khởi tố vụ án để giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

    Việc khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 như sau:

    Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

    Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

    4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

    Điều 104. Quyết định khởi tố vụ án hình sự

    1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Thủ trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và Thủ trưởng các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 111 của Bộ luật này.

    Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan quy định tại khoản này và trong trường hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.

    Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra.

    2. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ thời gian, căn cứ khởi tố, điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và họ tên, chức vụ người ra quyết định.

    3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra; quyết định khởi tố kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được gửi tới Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố; quyết định khởi tố của Hội đồng xét xử phải được gửi tới Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc điều tra; yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử được gửi cho Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc khởi tố.

    Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

    Theo các quy định trên đây và nội dung thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này cơ quan chức năng chưa hoàn thành trách nhiệm của mình theo quy định.

    Bạn và gia đình có thể thực hiện việc khiếu nại đến cơ quan này và cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó để được giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư bạn có thể tham khảo các nội dung này để giải quyết sự việc. Trường hợp còn vướng mắc cần giúp đỡ tiếp mời bạn gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    16/03/2015, 03:58:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Nội dung sự việc này đã được các Luật sư tư vấn trước đây rất nhiều rồi, bạn có thể tham khảo các bài tư vấn trước để biết cách thức giải quyết nhé.

    Về quy định của diễn đàn một sự việc không được đặt nhiều câu hỏi nên bạn là thành viên cũng phải thực hiện quy định này.

    Trường hợp cần thiết bạn liên hệ với Luật sư để được tư vấn.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    16/03/2015, 03:45:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc việc ký kết các hợp đồng, giao dịch giữa các tổ chức với nhau sẽ được những người đứng đầu - những người đại diện theo pháp luật ký kết mới có giá trị pháp lý. Tuy nhiên với nhiều tổ chức, doanh nghiệp khi người đại diện vắng mặt thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay các công việc. Nếu việc ủy quyền đó là hợp pháp thì các giao dịch trong phạm vi ủy quyền do người được ủy quyền thực hiện đều có giá trị pháp lý như trường hợp người đại diện đó ký kết. Vì vậy nếu việc ủy quyền của công ty đối tác bên công ty bạn đang muốn ký hợp đồng là hợp pháp thì việc ký kết giữa hai bên vẫn thực hiện được.

    Nếu có tranh chấp phát sinh thì doanh nghiệp đó vẫn phải công nhận giá trị pháp lý của các văn bản đã được người nhận ủy quyền thực hiện.

    Đó là nội dung tư vấn mang tính chất tham khảo của Luật sư, nếu bạn cần tư vấn chi tiết thì có thể cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    16/03/2015, 03:37:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp này nếu có đầy đủ tài liệu liên quan bạn và gia đình nên gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện để thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự sẽ là hợp lý hơn.

    Những nội dung tư vấn của luật sư cho bạn dựa trên thông tin bạn cung cấp chỉ mang tính tham khảo, để có thể tường tận tư vấn cho bạn một cách chi tiết và chính xác nhât thì Luật sư cần phải có hồ sơ tài liệu của vụ việc. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 04:52:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Bản chất của sự việc này là Ngân hàng đã xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng tín dụng giữa ông A với Ngân hàng. Ngân hàng phải thực hiên việc xử lý tài sản theo quy định chung là phải khởi kiện ông A sau đó mới có căn cứ xử lý tài sản ông A đã thế chấp.

    Nếu chỉ căn cứ hợp đồng ủy quyền ngân hàng đã chuyển nhượng cho người khác khi không có sự đồng ý, tham gia của ông A là không phù hợp với các quy định của pháp luật bạn nhé.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 04:07:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết nếu một người thành niên - đủ 18 tuổi kể cả người già, phụ nữ... nếu có hành vi trộm cắp tài sản của cá nhân, tố chức khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có hành vi trộm cắp nhưng không đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự thì những người đó có thể sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi này. Mức phạt được quy định là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đông theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ.

    Đối với trường hợp có sự việc trộm cắp xảy ra bạn nên trình báo sự việc với cơ quan chức năng để giải quyết theo đúng quy định pháp luật nhé.

    Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn thêm bạn có thể gửi tiếp câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 03:59:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về tội cướp giật tài sản được quy định tại điều 136 Bộ luật Hình sự:

    Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu  thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

    Như vậy với việc bị truy cứu theo khoản 2 điều 136 thì hình phạt dành cho bạn của bạn sẽ từ 3 năm đến 10 năm.

    Về việc có được hưởng án treo hay không thì phải phụ thuộc mức án tòa tuyên phạt cũng như xem bạn của bạn có đủ điều kiện được hưởng án treo theo quy định tại điều 60 Bộ luật Hình sự hay không?

    Điều 60. Án treo

    1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    Khoản 1, Điều 2. Nghị quyết số 01/2013/NQ- HDTP quy định chỉ xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

    Nếu bạn của bạn đáp ứng được các điều kiện này thì có thể sẽ được hưởng án treo.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn nêu, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 02:29:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đây là trường hợp rất phức tạp, quyền lợi của gia đình bạn vẫn có cơ sở được pháp luật bảo vệ tuy nhiên cần phải thu thập tài liệu và phải giải quyết từng bước mới có thể bảo vệ được quyền lợi cho mình.

    Hiện tại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì thời hiệu để khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất không bị giới hạn, quan trọng là các bên tranh chấp có chứng minh được quyền lợi của mình hay không.

    Sự việc phức tạp cần phải có thời gian dài để giải quyết bên cạnh đó cần phải thu thập các tài liệu chứng minh quyền lợi của gia đình bạn.

    Chỉ với thông tin bạn cung cấp thì luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được, bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 10:04:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chắc chủ topic này đã hiểu rõ được vấn đề rồi.

    Chúc các bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 10:00:45 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đây là quan hệ dân sự liên quan tới việc vay tài sản nên nếu bạn không có khả năng trả nợ nhưng vẫn sinh sống làm việc tại nơi đăng ký.

    Trường hợp hai bên không thống nhất được cách thức và thời điểm trả nợ thì ngân hàng có thể khởi kiện người vay theo thủ tục khởi kiện vụ án dân sự.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

227 Trang «<57585960616263>»