Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<26272829303132>»
  • Xem thêm     

    14/03/2015, 10:42:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Người anh họ kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em theo khoản 4 Điều 112 BLHS. Theo khoản này thì hành vi đã nói là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Hành vi xảy ra cách đây 5 năm nhưng vẫn trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Bạn cùng gia đình nên trình báo với công an sự việc trên.

    Bạn tham khảo Điều 112 BLHS và Điều 23 BLHS:

    “Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

    1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Có tổ chức;

    b) Nhiều người hiếp một người;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Đối với nhiều người;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;

    e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

    g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

     

    “Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

    c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

    Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 09:23:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, trừ khi các đồng thừa kế có yêu cầu nhờ tòa chia giúp khối di sản thì tòa vẫn thụ lý, giải quyết nếu các đồng thừa kế có văn bản cam kết di sản là tài sản chung chưa chia, không có tranh chấp về hàng thừa kế và nhờ tòa phân chia giúp.

    Như vậy, trường hợp em của ông A làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế thì Tòa án sẽ không thụ lý, trừ khi có văn bản cam kết di sản chung chưa chia của các đồng thừa kế còn lại. Việc em ông A chiếm dụng ruộng thì vợ ông A có quyền yêu cầu chính quyền can thiệp.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 08:36:23 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy, nếu gây thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp bị người khác gây gổ, đánh trọng thương thì người bị đánh có quyền phòng vệ chính đáng. Nếu vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự

    “Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.”

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    13/03/2015, 02:09:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì : Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Như vậy, nếu bạn và chị bạn đều đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên), có khả năng lao động thì cha bạn không còn nghĩa vụ cấp dưỡng cho các bạn nữa.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    12/03/2015, 01:40:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể tiến hành kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh như sau:

    1. Soạn thảo hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

    - giấy đề nghị đăng ký kinh doanh

    - Bản sao chứng minh nhân dân chủ hộ kinh doanh

    - Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng/sở hữu mặt bằng địa điểm kinh doanh (nếu mặt bằng kinh doanh thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ hộ kinh doanh). Nếu là địa điểm thuê thì cần có hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh kèm với bản sao giấy CN quyền sử dung/sở hữu mặt bằng kinh doanh.

    2. Thủ tục:

    - Nộp hồ sơ: tại UBND cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh

    - Thời gian cấp GCNĐKKD: 5 ngày làm việc

    Lệ phí: 100.000.đ

    Chúc bạn thành công!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/03/2015, 09:42:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với hành vi gây tai nạn như trên, nếu trong quá trình điều tra thấy có dấu hiệu hình sự, người gây tai nạn vi phạm quy định giao thông đường bộ, cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm phải khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người gây tai nạn về tội được quy định tại Điều 202 BLHS:

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm...

    Trường hợp bạn không đồng ý với việc không khởi tố của cơ quan điều tra, bạn có thể làm đơn khiếu nại về việc này.

    Nếu bạn không đồng ý về việc không được bồi thường thỏa đáng bạn có thể khởi kiện dân sự tới Tòa án kèm theo các hóa đơn chứng từ về thương tích, viện phí, mức thu nhập bị giảm sút... để yêu cầu bên gây tai nạn bồi thường.

    Theo Điều 609 BLDS về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì:

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

     Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    12/03/2015, 09:20:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Một trong những điều kiện để đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú là bạn phải chứng minh được chỗ ở hợp pháp (nhà ở). Như vậy trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại nơi bạn đã được cấp bìa đỏ.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 02:39:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Điều 45, Luật viên chức 2010 quy định:

    "1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Bị buộc thôi việc;

    b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

    c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này"

    Điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về  Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

    "1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động. 
    ...
    3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 

    a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

    b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

    c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc".

    Theo đó, từ năm 2001 đến năm 2009  vẫn được tính là thời gian hưởng trợ cấp thôi việc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 02:19:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn:

    "1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".

    Như vậy, bạn bạn chưa đủ tuổi để kết hôn.

    trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 01:59:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 8, Nghị định 116/2010 /NĐ-CP quy định về Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu:

    "1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn..."

    Như vậy chỉ có 2 đối tượng được hưởng chế độ quy định tại điều này, giáo viên đang giảng dạy tại trường mà bị đột tử thì không đủ điều kiện được hưởng chế độ quy định tại Điều 8, Nghị định 116/2010/NĐ-CP.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 11:33:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thứ nhất, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    theo Điều 37, BLLĐ:

    -Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt bạn phải thông báo bằng văn bản đến người sử dụng lao động trước 45 ngày ( trực tiếp có xác nhận hoặc chuyển qua bưu điện có báo phát)

    - Đối với hợp đồng lao đông xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ thì khi đơn phương châm dứt  hợp đồng người lao động phải có căn cứ và phải thông báo trước tương ứng với các thời gian theo luật định.

    Trường hợp bạn đã gửi đơn đến người sử dụng lao động mà  có căn cứ chứng minh việc thông báo này, có căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng theo luật định thì bạn không phải chịu trách nhiệm. 

    Thứ hai, về việc tự ý nghỉ việc của bạn có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Theo Điều 43, BLLĐ:  Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: 

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 11:15:37 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, để được hưởng trợ cấp thai sản bạn phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng  12 tháng trước khi sinh. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đủ điều kiện nhận bảo hiểm thai sản.

    Để được hưởng trợ cấp thai sản, bạn nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ gồm: Quyết định chấm dứt hợp đồng, giấy khai sịnh, sổ bảo hiểm.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 09:37:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên không đáp ứng đúng quy định của pháp luật nên về bản chất là vô hiệu. Bạn cố gắng liên hệ với người bán để hoàn thiện hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 08:39:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong trường hợp kinh doanh các mặt hàng nêu trên của bạn có thể thành lập cửa hàng kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Thủ tục như sau:

    1. Thành phần hồ sơ chuẩn bị:

    - giấy đề nghị ddawnng ký Hộ Kinh doanh'

    Bản sao giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình. 

    Biên bản hop nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập

    - Bản sao sổ đỏ hoặc sổ hồng (nếu địa điểm mở cửa hàng kinh doanh tuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của bạn). Trong trường hợp địa điểm kinh doanh là địa điểm thuê thì cần hợp đồng thuê kèm theo Bản sao sổ đỏ hoặc sổ hồng.

    2. Thủ tục:

    - Nộp hồ sơ tại UBND quận, huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

    - Thời hạn cấp giấy CNĐKKD: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

    - Lệ phí; 100.000đ

    Chúc bạn thành công.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/03/2015, 11:00:59 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hiện nay, mặc dù đã có nghị định 72/2013/NĐ-CP và thông tư 09/2014/TT-BTTTT thay thế cho NĐ 97/2008/NĐ-CP và thông tư 14/2-10/TT-BTTTT, nhưng về thành phần hồ sơ yêu cầu không có sự thay đổi. Theo quy định mới, thời hạn cấp phép là 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

    Về lệ phí: hiện nay chưa có quy định cụ thể về lệ phí cấp phép.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 04:57:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Như vậy, trường hợp của bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

    Mức hưởng trợ cấp thai sản  bằng 100%  mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.:

    Thủ tục hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

    1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.

    2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật Bảo hiểm xã hội.

     3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

    1. Sổ bảo hiểm xã hội.

    2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

     Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

    4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 03:59:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Luật phòng chống mại dâm thì mua dâm là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Đồng thời , theo Điều 256 Bộ luật hình sự :

    Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành niên

    1. Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám  năm: Phạm tội nhiều lần; Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    Đối tượng tác động của tội phạm nêu trên là người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi và có căn cứ cho rằng họ là những người bán dâm. Khi xác định tội phạm trong trường hợp này, các cơ quan tố tụng xác định độ tuổi của người bán dâm làm căn cứ truy cứu mà không cần xác định việc người mua dâm có biết được người bán dâm bao nhiêu tuổi.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 02:10:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Vấn đề của ban, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định của Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt thì "các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốnvà mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp".

    Chiếu theo quy định này, các khoản tiền góp vốn là tiền mặt được góp trực tiếp vào công ty trước ngày NĐ 22/2013 có hiệu lực vẫn là hợp pháp, còn việc góp vốn bằng tiền sau ngày nghị định 222/2013 có hiệu lực thì phải qua chuyển khoản.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 02:00:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Các mẫu văn bản nêu trên đều là các mẫu văn bản hành chính do cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm liên quan soạn thảo. Bạn có thể tham khảo thể thức trình bày các loại văn bản này tại thông tư 01/2011/TT-BNV.

    trân trọng!

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 10:44:39 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Như trong phần nêu dẫn câu hỏi của bạn, thì website của bạn dự định thiết lập là 1 trang thông tin điện tử tổng hợp. Do đó. Để được thiết lập 1 trang thông tin điện tử tổng hợp  như vậy, bạn phải thành lập 1 doanh nghiệp và xin giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.

    Chúng tôi tư vấn nội dung cụ thể của điều kiện thủ tục thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp như sau:

     1. Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
            Khoản 1 điều 8 Thông tư 14/2010/TT-BTTTT, ngày 29/6/2010 của  Bộ Thông tin và Truyền thông “Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến” quy định “Điều kiện cấp phép” như sau: 
            a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép; 
            b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm việc cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử không vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định 97 và Điều 4 Thông tư này. 
            c) Người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện như sau:
            - Là người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;
            - Có quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;
            - Tốt nghiệp đại học.
    2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử

            a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử 
            b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp) Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); 
     c) Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
            d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp 
            đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.(Số lượng chuẩn bị: 2 bộ hồ sơ)

            3. Cơ quan cấp phép: Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử - Bộ Thông tin và truyền thông

    Trân trọng!

96 Trang «<26272829303132>»