Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<30313233343536>»
  • Xem thêm     

    04/02/2015, 11:11:05 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi của hai người đàn ông nêu trên có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích theo quy định của Bộ luật hình sự. Bạn có thể làm đơn tố cáo tơi cơ quan điều tra nơi xảy ra sự việc. Nếu thương tích của dì bạn trên 11% hoặc dưới 11 % nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì những người gây thương tích có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích :

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    Trường hợp thương tích của dì bạn dưới 11% và chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì những người gây thương tích có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ – CP :

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    Thân ái!                                                                                            

     

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 10:52:45 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    Như vậy bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một trong các trường hợp nêu trên. Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, bạn sẽ :

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 10:03:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ xe khách đối với cha bạn theo quy định của Bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Theo đó: Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng được xác định như sau:        

    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. (tháng lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước hiện nay là 1.050.000 đồng)

    Về hành vi vi pháp luật của lái xe cần phải dựa theo kết luận điều tra của cơ quan công an. Theo như bạn nói, gia đình bạn đã từ chối để cơ quan công an mổ tử thi của cha bạn, chấp nhận ký biên bản không xác định lý do chết. Như vậy sẽ cơ quan công an sẽ khó có cơ sở để xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến cái chết của cha bạn là do lỗi cố ý hay vô ý của lái xe. Nếu là cố ý thì lái xe sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người. Nếu kết quả khám nghiệm của cơ quan công an không đủ cơ sở kết tội của lái xe thì với việc lái xe vi phạm luật giao thông gây tai nạn, cơ quan điều tra cũng có thể khởi tố hành vi của lái xe về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1.Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

     Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 09:23:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi trên của bạn có dấu hiệu của tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự.

    Điều 278 Bộ luật hình sự quy định như sau:

    1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

    c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

    Như vậy, trường hợp trên bạn đã lợi dụng quyền hạn của mình để chiếm giữ trái phép tài sản của công ty. Bạn nên thỏa thuận với công ty về việc đến bù thiệt hại cho công ty, tránh để vụ việc được đưa ra trước pháp luật.

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 04:20:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật doanh nghiệp về những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp như sau:

    1. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quy định này không bao gồm doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 
    2. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. 

    3. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp. 
    4. Không được sử dụng tên thương mại của tổ chức, cá nhân khác đã đăng ký bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại đó. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm quy định này. Trường hợp tên của doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.

    Theo đó, nếu như tên doanh nghiệp bạn đặt không vi phạm những quy định trên thì có thể được chấp nhận. Bạn có thể tham khảo một số thông tin của địa phương tại Sở kế hoạch và đầu tư để có cơ sở đặt tên doanh nghiệp không trái với quy định của Luật doanh nghiệp.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 10:36:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về vấn đề xử lý kỷ luật lao động, thì nếu trong nội quy lao động của Công ty bạn có quy định về việc xử lý nêu trên thì có thể tiến hành việc xử lý kỷ luật như vậy.

    Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì tại Điều 36 và 38 BLLĐ quy định về các căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ bao gồm việc: Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    Như vậy, việc người lao động bị kết án tù treo không phải là căn cứ để công ty bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

    Thân ái!

     

     

     

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 09:17:52 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    với ngành nghề của bạn thì chỉ cần giấy chứng nhận đưng ký kinh doanh là đủ. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, sạch sẽ,  tránh nguy cơ cháy nổ, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đên dân cư xung quanh, có sở kinh doanh của bạn nên chủ động tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,...

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 09:11:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì :

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy, con nhỏ của vợ chồng bạn mới hai tuổi nên về nguyên tắc sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Trường bạn muốn giảnh quyền nuôi cháu lớn 6 tuổi thì bạn cần trình bày  đưa ra tòa những căn cứ về điều kiện  về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…, những điều kiện của bạn có thể giành cho con tốt hơn người mẹ. Khi đó, Tòa án có thể xem xét giao quyền nuôi cháu lơn cho bạn.

    Thân ái!

     

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 11:19:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật lao động thì Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy thời hạn báo trước là 45 ngày đối với người lao động là tối thiểu. Trường hợp phía người sử dụng lao động chấp nhận thời hạn báo trước là 30 ngày thì việc này có thể được chấp nhận. Tuy nhiên nếu như có tranh chấp về hợp đồng xảy ra thì thỏa thuận đó sẽ vô hiệu.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:39:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Căn cứ vào quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 thì:  Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

     

    Việc diện tích đất tăng thêm có được xác định là diện tích đất ở hay không cần căn cứ vào hạn mức đât ở của địa phương bạn. Nếu tình cả diên tích thửa đất trước đó cộng với phần tăng thêm mà vẫn trong hạn mức gia đất ở của địa phương bạn thì cả phần diện tích đất tăng thêm cũng được công nhận là diện tích đất ở. 

    Bạn kiểm tra lại hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nhé.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:24:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đối với trường hợp của bạn thì vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là của hộ gia đình gồm 6 người là bà nội bạn, bố, mẹ và 3 anh chị em bạn.

    Như vậy, quyền sử dụng đất sẽ được chia thành 6 phần và 1 phần trong đó chính là di sản thừa kế của bà bạn.

    Vì bà bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản đó sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn gồm: bố, mẹ của bà bạn, chồng của bà bạn, các con của bà bạn.

    Hiện tại gia đình bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng, hồ sơ cần chuẩn bị:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy khai tử của bà bạn

    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông bà bạn hoặc xác nhận quan hệ hôn nhân;

    - Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của những người đồng thừa kế của bà bạn;

    - Nếu bố mẹ và chồng của bà bạn đã mất thì phải cung cấp giấy chứng tử của những người đó;

    Sau khi có văn bản khai nhận di sản thừa kế nếu gia đình bạn muốn toàn quyền sử dụng diện tích đất trên thì có thể mua lại phẩn diện tích mà những người đồng thừa kế khác của bà bạn được hưởng. Sau đó làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất là được,

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:20:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật hình sự thì: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng  đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    Như vậy, người mua hàng của bạn có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể tố cáo sự việc tới cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện nơi xảy ra vụ việc, kèm theo các tài liệu chứng cứ đã có như: Thông tin của bên mua về việc chuyển tiền, thông tin tài khoản của bạn,... để cơ quan điều tra có cơ sở làm rõ.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:13:53 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Gia đình bạn muốn mở cở sở sản xuất sữa chua, gia đình bạn phải thực hiện thủ tục đăng thành lập hộ kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi có địa điểm kinh doanh của gia đình, hoặc thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh.

    1. Hồ sơ ĐKKD

    1.1. Với hộ gia đình: (nếu bạn dự định kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh)

    - Giấy đề nghị ĐKKD

    Bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

     Hợp đồng thuê nhà (nếu địa điểm kinh doanh là thuê) hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu mặt bằng dự định tổ chức kinh doanh.

    1.2. Hồ sơ đăng ký thành lập DN (nếu bạn dự định kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp)

    - Giấy đề nghị ĐKKD

    - Dự thảo điều lệ (đối với hình thức Công ty TNHH, công ty cổ phần)

    - CMND bản sao của cá nhân/ những  cá nhân tham gia thành lập công ty

    2. Lĩnh vực kinh doanh của gia đình bạn là sản xuất sữa chua, do đó sau khi đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Sở Công thương (tìm hiểu chi tiết tại: Thông tư 29/2012/TT-BCT)

    3. Về đăng ký mã vạch, bạn truy cập vào đường link sau để hiểu rõ chi tiết: http://www.most.gov.vn/Desktop.aspx/Bo-thu-tuc-hanh-chinh/Linh-vuc/A56EB2590FCB4A8C8BB8533E839E8511/

    Chúc bạn thành công!

    TRân trọng!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:08:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định 43/2013 thì  :"Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó."

    Như vậy, theo bạn trình bày thì cũng chưa rõ nguồn gốc đất của gia đình bạn hình thành từ năm nào chỉ biết năm bạn xây nhà là năm 1989 và 1997.

    Căn cứ theo quy định trên thì nếu UBND xã xác nhận là hai thửa đất trên sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở sẽ được xác định theo từng thửa.

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:03:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Về trường hợp của bạn thì hành vi tàng trữ có thể bị truy cứu TNHS theo Điều 194 BLHS tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Hình phạt trong định mức tù 2 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, ngoài ra còn có hình phạt bổ sung tùy theo khung hình phạt bị truy cứu. Hành vi sử dụng chất ma túy thì không còn bị truy cứu TNHS.

    Nếu thành khẩn khai báo và có thái độ hợp tác thì anh của bạn sẽ được hưởng sự khoan hồng của pháp luật.

    “Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy             

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;

    g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;

    h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

                 

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 09:35:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp này 2 bà bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn mà không cần bạn phải đăng ký hộ khẩu thường trú tại đó bạn nhé!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 09:29:18 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Căn cứ vào các quy định trên thì anh trai bạn hoàn toàn có quyền thăm nom con, và đưa có về nhà nội chơi. Vợ của anh bạn không có quyền cản trở.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 09:07:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo bạn trình bày thì hợp đồng lao động của bạn ký với công ty là HĐ LĐ xác định thời hạn:

    - Vì vậy bạn chỉ có thể xin nghỉ báo trước 3 ngày trong các trường hợp sau đây:

    + Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    +  Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    + Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    + Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    -  Nếu lý do xin nghỉ việc trước thời hạn của bạn thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bạn phải báo trước 30 ngày:

    + Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    +  Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

     

    Tuy nhiên, nếu lý do bạn xin nghỉ không thuộc các trường hợp trên hoặc không thể báo trước đúng thời hạn trên thì cách tốt nhất là bạn cần thỏa thuận với công ty, được công ty đồng ý giải quyết cho nghỉ trước thời hạn thì bạn mới được nghỉ.

    Trường hợp công ty không đồng ý mà bạn vẫn nghỉ thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm như sau:

    - Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    - Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    -  Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    02/02/2015, 08:50:03 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:

    Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản

    1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.

    2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.

     3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Như vậy căn cứ quy định trên thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ công ty bạn phải giải quyết chế độ thai sản cho bạn, sau đó công ty bạn gửi hồ sơ theo quý và sẽ được BHXH quyết toán sau.

    Trường hợp công ty  không giải quyết thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến công ty yêu cầu giải quyết đúng thời hạn nếu không trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

    Trường hợp công ty vẫn không giải quyết thì bạn có thể gửi đơn đến phòng lao động thương binh xã hội huyện yêu cầu giải quyết.

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    31/01/2015, 11:06:45 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn tôi giải đáp như sau:

    Việc vay tiền hộ người kia có căn cứ gì chứng minh hay không  ?

    Người đó có từ chối số tiền vay hay không ?

    Trường hợp người đó nhận người đó vay tiền của bạn thì bạn yêu cầu người đó trả nếu không bạn có thể khởi kiện đòi tiền bằng một vụ án dân sự.

    Nếu người đó không nhận có hành vi vay tiền của bạn thì bạn phải có căn cứ chứng minh việc vay tài sản của người đó thì mới có thể đòi lại được 

    Căn cứ chứng minh không nhất thiết bằng hợp đồng vay tài sản mà có thể có người làm chứng hoặc những căn cứ khác, có thể chứng minh việc vay tài sản là sự thật.

    Thân ái !

96 Trang «<30313233343536>»