Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<3456789>»
  • Xem thêm     

    25/07/2018, 09:50:54 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Chồng của chị bạn là người nước ngoài nên việc nhận con nuôi phải tuân thủ quy định tại Luật con nuôi năm 2010, cụ thể như sau:

     NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

    Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

    a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

    b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

    c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

    d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

    đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

    3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

    4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

    Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

    2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

    Điều 30. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu

    Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

    Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

    1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    a) Đơn xin nhận con nuôi;

    b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

    d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

    đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

    e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

    g) Phiếu lý lịch tư pháp;

    h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

    2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

    3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

    Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

    1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

    a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

    b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

    c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

    3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

    Điều 33. Trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi

    1. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.

    2. Sau khi kiểm tra, xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp.

    Điều 34. Trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi

    1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    2. Trường hợp người nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    3. Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 

    Nếu có khó khăn, vướng mắc thì anh chị bạn có thể liên hệ với đại sứ quán Việt Nam tại Nhật để được hỗ trợ, giúp đỡ về mặt thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/07/2018, 09:23:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Về nguyên tắc thì đã là tường "chung" thì hai bên cùng có quyền sử dụng như nhau. Nếu bên nào xây trước thì phải để lại bức tường đó cho bên kia tiếp tục sử dụng... Quyền sử dụng đất sẽ xác định từ tim tường.

    Còn đối với từng trường hợp cụ thể thì cần xem lại nguồn gốc, các thỏa thuận của các bên trên cơ sở ý kiến của chuyên môn về địa chính, đo đạc bản đồ để có kết luận cụ thể. 

  • Xem thêm     

    25/07/2018, 09:09:52 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vay tài sản (trả góp) là quan hệ dân sự, nếu có tranh chấp về việc chậm trả sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Trong vụ việc nêu trên anh bạn bị tai nạn, rủi ro nên việc chậm trả nợ là do trở ngại khách quan. Vì vậy, bên cho vay cũng phải chịu rủi ro trong trường hợp này. Khi nào anh bạn bình phục, có khả năng lao động thì mới có thể trả tiếp khoản nợ đó. Nếu không may anh bạn qua đời mà vẫn chưa trả xong nợ thì di sản thừa kế do anh bạn để lại (nếu có) sẽ được bán đi để trả nợ.

  • Xem thêm     

    22/07/2018, 12:05:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu bạn từng sử dụng ma túy thì sẽ bị đưa vào hồ sơ theo dõi để phòng ngừa... Còn việc bạn đi làm thì hồ sơ lí lịch có thể ghi là có tiền sự (từng bị xử phạt hành chính) nếu chưa được xóa thời gian thử thách (1 năm).

    Còn nếu bạn bị xử phạt hành chính nhưng đã hết thời hạn thử thách thì lý lịch vẫn được xác nhận bình thường như những người khác. 

  • Xem thêm     

    22/07/2018, 11:59:55 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn vay tiền rồi bỏ trốn vì sợ bị đánh hoặc đi làm ăn xa kiếm tiền trả nợ thì còn có thể thông cảm, còn neeus bạn vay tiền rồi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì có thể bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bởi vậy, giải pháp tốt nhất là bạn phải thương lượng với chủ nợ về phương án trả nợ.

  • Xem thêm     

    22/07/2018, 11:53:43 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hánh chính để thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông P thì ông P có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. 

    Việc cấp giấy chứng nhận cho ông P chỉ đúng khi thửa đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và ông P thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003 hoặc Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013.

    Nếu thửa đất có nguồn gốc là cha mẹ để lại, cha mẹ ông P có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không có di chúc thì việc cấp giấy chứng nhận cho ông P là không đúng đối tượng. 

    Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì  thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 30 năm kể từ ngày người có di sản chết. Vì vậy, nếu các anh chị em của ông P có chứng cứ cho rằng nhà đất đó là do bố mẹ để lại, không có di chúc và bố mẹ chết chưa quá 30 năm thì có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/07/2018, 11:23:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của luật đất đai và luật nhà ở thì thửa đất mà bạn nhận chuyển nhượng chỉ có chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, do vậy hợp đồng chuyển nhượng chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Nếu nhà ở xây dựng trái phép thì mới bị xử lý buộc tháo dỡ, còn nếu xây dựng có giấy phép mà chưa đăng ký quyền sở hữu nhà thì chỉ việc đăng ký và cấp lại gấy chứng nhận là xong.

    Bạn cần kiểm tra lại giấy phép xây dựng (trong trường hợp nhà ở đô thị hoặc xây quá 3 tầng ở nông  thôn và liên hệ với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để được hướng dẫn thủ tục.

  • Xem thêm     

    05/07/2018, 10:17:13 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Điều 46 Luật hộ tịch năm 2014 quy định Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

    “…3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.” 

    Vì vậy, để làm thủ tục đăng ký, thay đổi cải chính hộ tịch thì bạn có thể tới UBND huyện nơi đã đăng ký đầu tiên hoặc nơi cư trú hiện tại để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    29/06/2018, 05:37:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Bạn có thể yêu cầu Sở TNMT trả lời bằng văn bản hoặc có xác nhận về việc Chủ đầu tư đang giữ GCNQSD đất của các hộ dân. Căn cứ vào thông tin đó và Hợp đồng mua bán nhà, các hộ dân có thể khởi kiện chủ đầu tư để yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và đòi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Từ ngày 01/01/2017 (thời điểm BLDS 2015BLTTDS 2015 có hiệu lực) thì các tranh chấp liên quan đến việc cầm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được Tòa án thụ lý giải quyết vì đây được coi là “quyền tài sản” đã được quy định trong BLDS 2015

  • Xem thêm     

    29/06/2018, 04:16:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn tham gia vụ án dân sự với tư cách là bị đơn, bạn đã cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và có ý kiến quan điểm về vụ án thì bạn có thể yêu cầu vắng mặt trong các buổi hòa giải, thậm chí có thể đề nghị tòa án xét xử vắng mặt, đó là quyền của đương sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    25/06/2018, 08:32:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của luật đất đai năm 1993, có hiệu lực đến 01/7/2004 thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất, bán đất... Vì vậy, việc bán đất của UBND xã là trái thẩm quyền. Tình trạng này diễn ra nhiều nơi, đó là vấn đề tồn tại lịch sử nên luật đất đai năm 2003 và luật đất đai năm 2013 đã có những quy định thừa nhận việc mua bán trái thẩm quyền nhưng người mua đã nộp tiền để mua nay sử dụng ổn định thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đó là đất cấp, bán trái thẩm quyền nên cả bên mua, bên bán, thủ tục mua bán đều không hợp lệ. Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp sau đây theo quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-Cp hướng dẫn quy định của Luật đất đai năm 2013 thì gia đình anh vẫn được cấp GCN QSD đất:

    Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

    1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

    2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

    Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.

    Nếu UBND huyện không cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/06/2018, 08:20:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Pháp luật bảo vệ cả quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm uy tín con người, đồng thời cũng bảo vệ tính mạng, sức khỏe của công dân.

    Vì vậy, nếu em dâu bạn đăng tin xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác (dù chỉ đăng trên trang cá nhân của mình, cho bạn bè mình biết) thì hành vi đó là sai trái. Tuy nhiên, người bị đăng tin xúc phạm có quyền yêu cầu người đăng tin phải gỡ bỏ, cải chính công khai hoặc được báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý chứ không được quyền đánh đập, uy hiếp người đăng tin. Nếu em dâu bạn bị người khác hành hung, gây thương tích thì cũng có quyền trình báo sự việc với cơ quan công an để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật. 

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 03:49:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định pháp luật về đất đai, dân sự thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ai thì người đó là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất đó, theo đó chủ sử dụng có quyền chuyển nhượng cho người khác, quyền thế chấp...

    Bởi vậy, bạn cần tìm hiểu xem hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang đứng tên bạn hay tên chị gái bạn. Nếu trước đó giấy chứng nhận đứng tên bạn, sau đó bạn đã có văn bản ủy quyền cho chị gái toàn quyền định đoạt hoặc đã lập hợp đồng tặng cho và sang tên cho chị gái bạn thì nay bạn không đòi lại được nữa.

    Để có căn cứ xác định chủ sở hữu tài sản và các quyền lợi của các chủ thể thì cần xem lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nội dung giao dịch giữa mẹ bạn với bạn, giữa bạn với chị gái và hợp đồng thế chấp với ngân hàng.

  • Xem thêm     

    20/06/2018, 10:45:30 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Thông thường kiot là nơi kinh doanh nên không cho phép mua bán mà chỉ cho thuê thời hạn 1 năm hoặc 5 năm. Không có quy định nào cho phép mua bán ki ốt vĩnh viễn.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 12:19:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Pháp luật không quy định vị trí xây dựng trên thửa đất, chỉ quy định về mật độ xây dựng và chiều cao công trình.

    Gia đình bạn có thể khiếu nại cơ quan cấp phép nêu trên để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 12:14:29 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chà bạn !

    Mức lãi suất 40%/1 năm là nặng lãi, mức lãi suất này là trái quy đinhj của pháp luật. Cụ thể theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 1425/QDD-NHNN thì mức lãi suất cho vay được quy định không quá 7,5%/1 năm, cụ thể như sau:

    Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

    1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ Tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mc lãi sut cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,5%/năm.

    2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 7,5%/năm.

    Bạn tham khảo văn bản tại đây: Quyết định 1425/QĐ-NHNN 2017 mức lãi suất cho vay ngắn hạn đồng Việt Nam 39/2016/TT-NHNN

    Vì vậy, bạn có quyền không thanh toán mức lãi suất như vậy và gửi văn bản và các chứng cứ kèm theo tới Ngân hàng Nhà nước và cơ quan công an để xử lý hoạt động cho vay nặng lãi như vậy trước pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:48:13 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu hợp đồng bằng 2 ngôn ngữ và có quy định ưu tiên tiếng Anh, sau có có tranh chấp thì sẽ căn cứ vào hai bản hợp đồng nhưng sẽ lưu ý nội dung đã dịch tại hợp đồng và đã được các bên ký kết. Nếu nội dung tiếng Anh đó chưa rõ nghĩa, có nhiều cách hiểu khác nhau thì căn cứ vào các nguyên tắc giải thích hợp đồng để làm rõ. Tòa án sẽ căn cứ vào tất các các tài liệu để đưa ra phán quyết sao cho đúng đắn nhất.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:42:59 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vụ việc của bạn là vay tài sản, vì vậy bên cho vay có quyền đòi tiền nợ gốc và lãi theo nội dung thỏa thuận. Nếu nội dung thỏa thuận mức lãi, cách tính lãi vượt quá mức nhà nước quy định thì bạn có quyền yêu cầu tính lại.

    Nếu bạn không trả nợ đúng hạn thì bên cho vay có quyền khởi kiện bạn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nế bạn gian dối, bỏ trốn, sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản hoặc có điều kiện trả nợ mà cố tình không trả thì mới có thể tố cáo bạn về tội lạm dụng tín nhệm chiếm đoạt tài sản. 

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:34:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với sinh viên thì điện thoại là tài sản có giá trị lớn, vì vậy các bạn nên có đơn trình báo sự việc với công an và Ban quản lý KTX để được giải quyết.

    Bằng các biện pháp nghiệp vụ, công an điều tra sẽ đấu tranh với các nghi phạm, thu thập chứng cứ để tìm ra đối tượng trộm cắp. Nếu trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên thì đối tượng trộm cắp sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 175 BLHS năm 2015, cụ thể hình phạt như sau

    Điều 173. Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định: Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:26:03 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Của bạn là vay tín chấp, nếu bạn khó khăn không có tiền trả ngay thì bên cho vay có quyền khởi kiện bạn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nếu bên cho vay có căn cứ chứng minh bạn có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả nợ thì mới có thể tố cáo bạn về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, để chứng minh bên vay tiền có điều kiện trả nợ mà cố tình không trả cũng không đơn giản./

344 Trang «<3456789>»