Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    07/01/2013, 06:16:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             1. Theo quy định của Bộ luật dân sự, luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thì Nhà nước có thể cấp GCN QSD đất cho các đồng sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất. Do vậy, hai anh em có thể cùng đứng tên trên GCN QSD đất với tư cách là đồng sở hữu tài sản.

           2. Nếu người anh không đồng ý để người em đứng tên thì người em chỉ còn cách là khởi kiện thì mới có thể đòi được quyền lợi của mình. Trường hợp chuyển nhượng đó có thể được Tòa án công nhận Hợp đồng theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP nếu người em cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo quy định;

            3. Việc thửa đất đó có đủ điều kiện tách thửa không phải phụ thuộc vào quy định cụ thể của địa phương nơi có thửa đất đó. Nếu thửa đất đó ở Hà Nội thì diện tích chưa đủ 30m2, mặt tiền chưa đủ 3m là không được tách thửa.

  • Xem thêm     

    06/01/2013, 06:17:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Người lao động đã khẳng định là họ chưa từng đóng bảo hiểm xã hội. Vậy cần gì bạn phải xác minh là thực sự họ đã từng đóng bảo hiểm hay chưa? Nếu họ đã từng đóng bảo hiểm thì bạn có thể xác minh thông tin ở cơ quan đóng bảo hiểm đó. Tôi nghĩ khả năng của người đó có phù hợp với yêu cầu của công việc mà bạn cần tuyển hay không mới là điều quan trọng. Nếu bạn chưa thực sự tin tưởng người lao động thì có thể thử việc hoặc có nhiều cách để tìm hiểu về họ. 

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 07:41:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước tiên bạn cần làm đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai gửi tới UBND cấp xã để được hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện gửi tới Tòa án để được giải quyết. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn đề nghị hòa giải sau đây:

    "CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ....................., ngày ..........tháng ....... năm 2013

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ HÒA GIẢI

    (Về việc tranh chấp đất đai đối với thửa đất số..... tờ bản đồ số..... địa chỉ..........)

     

     

    Kính gửi:   UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG) ............

     

    Chúng tôi là:

    1. Ông ................................, sinh năm .................

    CMND số: .......................... do ................................... cấp ngày ................

    2. Bà ............................, sinh năm ..............

    CMND số: ............................do Công an .................... cấp ngày ..............

    Cùng có hộ khẩu thường trú: ........................................................................................

     

    Chúng tôi làm đơn này đề nghị Quý Uỷ ban tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại địa chỉ số ................., cụ thể như sau:

     

    - Thửa đất trên có nguồn gốc ............

    - Thời điểm cấp GCN QSD đất...... diện tích đất ghi trong GCN QSD đất, diện tích đất thực tế........

    - Lý do tranh chấp ..................

    - Những nội dung đã thống nhất được với nhau, nội dung nào chưa thống nhất với nhau.... yêu cầu hòa giải.

    Chúng tôi đã nhiều lần thương lượng, hoà giải với nhau để giải quyết vụ việc nhưng vẫn không đạt kết quả.

    Vì vậy, chúng tôi làm đơn này kính đề nghị UBND xã, phường ............ tiến hành hòa giải vụ việc tranh chấp trên giữa gia đình tôi với ........ gia đình ông, bà .......................... hiện đang sinh sống tại số ......................

    Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý cơ quan. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

     

    Gửi kèm theo đơn:

    1, GCNQSDĐ;                                                                                           

    2, Hộ khẩu, CMTND;

    3, ...........

     

    Người làm đơn

     

     

     

     

     

     ..................  

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

           

              

     

    "

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 07:28:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn không cần Quyết định thu hồi đất mà chỉ cần có quyết định giao đất tái định cư là có thể xin cấp GCN QSD đất được rồi.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    "Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy."

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 07:07:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu đất đã sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp trước 15/10/1993 phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 50 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 07:01:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, VPLS Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Luật đất đai quy định:

    "Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.".

               Như vậy, tại thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp (mặc dù có công chứng và đăng ký thế chấp) tài sản thế chấp không đủ điều kiện tham gia giao dịch nên hợp đồng thế chấp đối với Ngân hàng của bạn là vô hiệu. Các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có thể gửi đơn tới người có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm để hủy bỏ bán án đã có hiệu lực pháp luật đó. 

                Khoản vay của Ngân hàng sẽ được xác định là không có tài sản đảm bảo và không được ưu tiên thanh toán khi phát mại theo lệnh kê biên năm 2008.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 05:17:38 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với những chứng cứ đó thì chưa đủ để bạn khởi kiện một vụ án dân sự tới Tòa án. Bạn cần phải làm đơn trình báo tới công an để được xem xét giải quyết theo pháp luật. Nếu công an xác định chưa đủ căn cứ xử lý hình sự và người đó không trả bạn tiền thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 04:55:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Do sự việc của bạn chưa đủ hồ sơ, giấy tờ (căn cứ) để khởi kiện nên bạn cần có tài liệu chứng cứ để chứng minh có quan hệ lao động đó thì Tòa án mới thụ lý, giải quyết. Đơn trình báo của bạn chỉ cần nêu rõ tên địa chỉ của bạn và tên, trụ sở, địa chỉ của công ty, thời gian làm việc, thỏa thuận miệng giữa các bên về việc làm và quyền lợi; thời điểm chấm dứt quan hệ lao động là được... Đơn đó không bắt buộc phải theo biểu mẫu nào cả.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 04:49:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Vụ việc của gia đình bạn không thể "vẹn cả đôi đường" được. Gia đình bạn không "mất" ruộng mà phải có nghia vụ sang tên thửa ruộng đó cho người mua theo hợp đồng năm 2005. 

           Nếu gia đình bạn vẫn muốn được sử dụng thửa đất đó và không muốn bị rắc rối thì phải thỏa thuận, bồi thường thỏa đáng cho người đã giao tiền cho gia đình bạn.

           Về mặt pháp lý: Hợp đồng đó chưa công chứng, chứng thực, chưa sang tên nên chưa có hiệu lưc pháp luật nên nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ yêu cầu gia đình bạn phải sang tên cho người mua, nếu gia đình bạn không sang tên thì tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu buộc gia đình bạn phải trả lại số tiền đã nhận và phải bồi thường thiệt hạn cho bên kia.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 04:27:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Bạn cần phân biệt "Sổ hộ khẩu" với "Sổ đỏ, sổ hồng" (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở). Sổ hộ khẩu là văn bản ghi nhận nơi đăng ký thường trú hợp pháp của công dân. Người có tên trong hộ khẩu chưa chắc đã phải là người chủ sở hữu hợp pháp ngôi nhà đó, bởi theo luật cư trú thì nơi cư trú đó có thể là thuê, mượn, ở nhờ...

    2. Bạn cần xem Giấy chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà đó đứng tên ai để xác định chủ sở hữu hợp pháp  của căn nhà đó. Nếu cha bạn đó là chủ sở hữu căn nhà, ông ấy qua đời không để lại di chúc thì căn nhà đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông ấy theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự: Cha, mẹ, vợ và các con của ông ấy. Bạn của bạn chỉ được sang tên GCN QSD đất đó nếu được các anh chị em khác và mẹ bạn đó đồng ý bằng văn bản.

    3. Để đăng ký sang tên tài sản theo thừa kế thì gia đình bạn đó phải lập văn bản thỏa thuận, phân chia di sản thừa kế có công chứng và nộp vào phòng TN&MT để sang tên. Nếu không thống nhất được việc phân chia thừa kế thì một trong các thừa kế có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật.

    Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể nêu tiếp câu hỏi tại đây hoặc tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 11:55:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    I. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG

    -  Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

     Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.".

    II. TÀI SẢN CHUNG VÀ RIÊNG CỦA CHA MẸ BẠN

    - Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì thửa đất mà bà nội bạn cho cha bạn năm 1994 là tài sản riêng của cha bạn. Nếu trong giấy tờ cho đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của mẹ bạn thì mới là tài sản chung. Tuy nhiên, những tài sản trên đất như nhà cửa, công trình xây dựng, cây cối... do cha mẹ bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản trên đất sẽ là tài sản chung của cha mẹ bạn.

    - Năm 2012 ba mẹ bạn ly thân nhưng chưa ly hôn nên vẫn tồn tại quan hệ vợ chồng (trong thời kỳ hôn nhân). Do vậy những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân mặc nhiên thừa nhận là tài sản chung vợ chồng. Nếu mẹ bạn muốn chứng minh nhà đất mà mẹ bạn một mình đứng tên là tài sản riêng thì phải có chứng cứ về việc mẹ bạn được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được từ nguồn tài sản riêng. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng Luật hôn nhân và gia đình:

    "Khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".

    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.".

    III. VẤN ĐỀ THỪA KẾ

    Theo quy định của Bộ  luật dân sự thì chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình thông qua các hình thức tặng cho, thừa kế... Theo đó cha bạn có quyền để lại di chúc để định đoạt tài sản của cha bạn cho bất kỳ ai. Theo quy định pháp luật thì con riêng va con chung đều là con đẻ và có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật như nhau đối với người đã sinh ra họ. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định các trường hợp đương nhiên được thừa kế di sản, không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể như sau:

    "Ðiều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:

    1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:58:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Căn cứ Luật xây dựng, nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7-2-2005, nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29-9-2006. Các công trình không cần lập thủ tục xin phép xây dựng, gồm:

    1. Công trình thuộc bí mật nhà nước.

    2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

    3. Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình.

    4. Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.

    5. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    6. Công trình xây dựng thuộc dự án đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    7. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

    8. Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc vùng sâu, vùng xa.

    9. Nhà ở riêng lẻ thuộc vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

    Việc chuyển từ xã sang phường không làm thay đổi việc áp dụng pháp luật như bạn nêu trên.

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:54:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc chia thừa kế phụ thuộc vào quan hệ huyết thống chứ không phụ thuộc vào hộ khẩu hay nơi cư trú. Nếu cha mẹ bạn không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho các thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:

    "Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     

    Ðiều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

    - Bạn lưu ý là cha bạn đã chết quá lâu nên hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế. Nếu không đủ điều kiện để chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2/004 thì Tòa án sẽ không thụ lý giải quyết vụ án.

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:46:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu có căn cứ xác định người vay tiền bỏ trốn thì người đó có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người vay bị xử lý hình sự thì cơ hội lấy lại tiền sẽ nhanh hơn và cao hơn. Theo quy định pháp luật thì việc lấy lại tiền trong vụ án hình sự sẽ ít phải mất chi phí và nhanh hơn trong vụ án tranh chấp dân sự nhưng thực tế không phải khi nào cũng thế... Để lấy được tiền qua cửa "công an" không hề đơn giản.

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:36:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu người vay tiền chưa có GCN QSD đất nhưng có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì  có quan thi hành án cũng có thể xử lý tài sản đó để thu hồi nợ. Nếu người phải thi hành án có tài sản thì không kể tài sản riêng hay tài sản chung đều có thể bị xử lý để thi hành án.

    Bạn tham khảo nội dung sau đây của Luật thi hành án:

    "Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung

    1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. 

    Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.

    Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

    2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:

    a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;

    b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

    3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản."

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:30:33 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc của gia đình bạn đang ở giai đoạn thi hành án. Mẹ bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự để kéo dài thời gian thi hành án. Bạn tham khảo nội dung sau đây của Luật thi hành án:

    "Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung

    1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. 

    Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.

    Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

    2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:

    a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;

    b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

    3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản.

    Điều 75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp

    Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này."

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:16:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật đất đai quy định:

    "Điều 14. Căn cứ để xác định loại đất trên thực địa

    Việc xác định loại đất trên thực địa theo các căn cứ sau đây:

    1. Theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

    2. Theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    3. Theo đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.".

    Như vậy, nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì loại đất sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận. Nếu không có giấy chứng nhận thì việc xác định loại đất được dựa vào căn cứ quy định tại Điều 14 Luật đất đai nêu trên.

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 09:36:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu vụ việc được công an kết luận là bạn của bạn không liên quan đến vụ trộm đó thì bạn đó sẽ được công ty trả lại tiền lương. Nếu công ty không trả lương thì bạn đó có quyền khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 09:12:06 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 09:06:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Pháp luật VN hiện hành chưa có tội ngoại tình. Chỉ có quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

    Điều 147 Bộ luật Hình sự

     " Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm". 

    Tại Mục 3 Thông tư liên tịch số 01/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 25/9/2001 đã quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...". 

    Thông tư này cũng quy định: Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát... 

    b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 


    Theo các quy định viện dẫn trên thì việc ngoại tình của mẹ bạn (nếu có) cũng chưa đủ căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự với người thứ ba về tội này.