Chào bạn!
Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
I. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:
"Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.".
II. TÀI SẢN CHUNG VÀ RIÊNG CỦA CHA MẸ BẠN
- Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì thửa đất mà bà nội bạn cho cha bạn năm 1994 là tài sản riêng của cha bạn. Nếu trong giấy tờ cho đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của mẹ bạn thì mới là tài sản chung. Tuy nhiên, những tài sản trên đất như nhà cửa, công trình xây dựng, cây cối... do cha mẹ bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản trên đất sẽ là tài sản chung của cha mẹ bạn.
- Năm 2012 ba mẹ bạn ly thân nhưng chưa ly hôn nên vẫn tồn tại quan hệ vợ chồng (trong thời kỳ hôn nhân). Do vậy những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân mặc nhiên thừa nhận là tài sản chung vợ chồng. Nếu mẹ bạn muốn chứng minh nhà đất mà mẹ bạn một mình đứng tên là tài sản riêng thì phải có chứng cứ về việc mẹ bạn được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được từ nguồn tài sản riêng. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng Luật hôn nhân và gia đình:
"Khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.".
III. VẤN ĐỀ THỪA KẾ
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình thông qua các hình thức tặng cho, thừa kế... Theo đó cha bạn có quyền để lại di chúc để định đoạt tài sản của cha bạn cho bất kỳ ai. Theo quy định pháp luật thì con riêng va con chung đều là con đẻ và có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật như nhau đối với người đã sinh ra họ. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định các trường hợp đương nhiên được thừa kế di sản, không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể như sau:
"Ðiều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."