Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    01/03/2013, 02:49:58 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bạn là lao động duy nhất trong gia đình để nuôi sống gia đình thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Quy định về nghĩa vụ quân sự trong thời gian tới sẽ còn có nhiều thay đổi. Đến thời điểm bạn tốt nghiệp thì có thể luật sẽ quy định khác.

  • Xem thêm     

    28/02/2013, 10:44:51 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu bạn có chứng từ (biên lai chuyển khoản qua ngân hàng) thì bạn có thể khởi kiện để đòi lại số tiền đó. Nếu tại tòa án, bạn khai nhận là tiền hùn vốn làm ăn và bên kia có chứng cứ chứng minh về việc kinh doanh thua lỗ thì bạn sẽ không lấy lại được tiền. Nếu là tiền cho vay thì bạn mới có cơ hôi đòi lại khoản tiền đó.

  • Xem thêm     

    28/02/2013, 10:37:09 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

               1. Nếu hai ngôi nhà đó là "tài sản chung vợ chồng" thì khi ly hôn sẽ chia đôi theo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình, khi đó yêu cầu của bạn sẽ không được Tòa án chấp nhận (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận). Nếu tài sản là "tài sản chung của hộ gia đình" thì con bạn mới được chia "phần".

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

                2. Con bạn đã 20 tuổi nên Tòa án không giải quyết đối với việc chăm sóc, nuôi dưỡng con khi ly hôn. Đối với đứa trẻ 16 tuổi mới được Tòa án xem xét về việc chăm sóc, nuôi dưỡng.

  • Xem thêm     

    28/02/2013, 09:29:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              1. Theo thông tin bạn nêu thì bà vợ và hai ông bảo vệ kia phạm tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS (kể cả trong trường hợp thương tích dưới 11%). Nếu thương tích từ 11% trở lên thì thuộc trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2, Điều 104 BLHS.

               2. Về nguyên tắc thì cơ quan điều tra phải tiến hành trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật để làm căn cứ giải quyết vụ án (trừ trường hợp người bị hại từ chối giám định). Tuy nhiên, để vụ việc được giải quyết nhanh chóng thì người bị hại nên yêu cầu công an sớm trưng cầu giám định thương tật và sớm khởi tố và xử lý các đối tượng trên theo pháp luật.

             3. Nếu có sự bao che, dung túng cho hành vi phạm tội, công an có văn bản trả lời không đủ cấu thành tội phạm thì người bị hại có quyền khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan điều tra đó và gửi tới Viện kiểm sát cùng cấp để được xem xét.

     

     

  • Xem thêm     

    28/02/2013, 10:01:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              1. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Bạn chỉ phải nộp phí cấp GCN QSD đất và tiền lệ phí trước bạ là 0,5 % giá trị quyền sử dụng đất.

            2. Thủ tục xin cấp GCN QSD đất được quy định tại Điều 16, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19//10/2009 của Chính phủ về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.".

  • Xem thêm     

    28/02/2013, 09:52:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

               1. Theo quy định của pháp luật thì bạn có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt bạn làm việc với người vay tiền của bạn để thu hồi nợ theo quy định pháp luật. Nếu bạn có ủy quyền và nội dung ủy quyền là đàm phán, thuyết phục bên vay tiền trả nợ.. hậu quả đánh người gây thương tích là xảy ra ngoài ý muốn thì bạn không phạm tội. Việc đánh nhau gây thương tích là người nhận ủy quyền của bạn đã thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền và họ phải tự chịu trách nhiệm về hành vi đó của họ.

                2. Nếu bạn ủy quyền cho những đối tượng có nhân thân xấu, "xố má"... trong xã hội đến để đòi nợ thuê mà không có hợp đồng dịch vụ thu hồi nợ hợp pháp gây hậu quả nghiêm trọng... thì bạn có thể bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng. Nếu cơ quan công an có chứng cứ về việc bạn có thống nhất với người đòi nợ thuê là có thể dùng vũ lực để thu hồi nợ thì bạn sẽ bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 BLHS với vai trò là người chủ mưu cầm đầu.

  • Xem thêm     

    27/02/2013, 09:34:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Việc tổ chức cho cá nhân hoặc tổ chức khác mượn đất để sử dụng là quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi luật dân sự và luật đất đai. Do vậy, nếu chủ sử dụng đất không trả lại đất khi đến hạn hoặc khi người sử dụng đất có nhu cầu đòi lại thì chủ sử dụng đất có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

            Nếu khi trả lại đất mà trên đất có tài sản của bên mượn đất thì chủ sử dụng đất được sở hữu tài sản đó và thanh toán giá trị tài sản đó cho chủ sở hữu tài sản. Việc giải quyết đó là căn cứ vào các quy định tại mục 1, Chương XIV Bộ luật dân sự năm 2005.

  • Xem thêm     

    27/02/2013, 08:58:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

              1. Nếu đất khai hoang trước thời điểm có hiệu lực của Luật đất đai năm 2003 (01/7/2004) thì có thể áp dụng khoản 4, Điều 50 Luật đất đai để công nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất khai hoang sau thời điểm hiệu lực của luật đất đai năm 2003 thì không đủ điều kiện áp dụng khoản 4, Điều 50 LĐĐ. Nếu đủ điều kiện được giao đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

             2. Nếu hồ sơ của bạn đầy đủ, hợp lệ từ năm 2009 thì có thể xác định nghĩa vụ tài chính từ năm 2009. Nếu hồ sơ của bạn chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì tính theo giá trị QSD đất từ thời điểm hồ sơ hợp lệ.

  • Xem thêm     

    27/02/2013, 08:38:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Nếu với thông tin bạn cung cấp thì bạn không phạm tội (nếu bạn biết rõ là xe đó do phạm pháp : Người bán giới thiệu là xe trộm cắp hoặc bạn biết được vụ trộm đó.. mà bạn vẫn đồng ý mua thì bạn mới phạm tội).

                 Bạn không cần phải đưa tiền cho Công an. Nếu điều tra viên cố tình ép bạn đưa tiền thì bạn có thể ghi âm lại và tố cáo với công an cấp trên để xử lý theo pháp luật.

                Vụ việc của bạn mấu chốt là ở tình tiết: Người bán xe nói là xe hợp pháp (mua lại của ông anh nhưng mất giấy tờ...) chứ không nói với bạn là xe gian... bạn không có thông tin nào biết để biết được xe đó là xe gian. Việc mua bán xe không giấy tờ chỉ là giao dịch dân sự (không hợp pháp) chứ không cấu thành tội phạm.

  • Xem thêm     

    27/02/2013, 08:30:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Bạn cần kiểm tra lại căn cứ cấp GCN QSD đất cho em gái bạn là gì? Nếu là nhận chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ bạn thì phải có căn cứ chứng minh mẹ bạn là chủ sử dụng hợp pháp và giấy tờ hợp pháp về việc chuyển quyền sử dụng đất từ mẹ bạn sang cho em bạn (hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng có chữ ký hoặc điểm chỉ của mẹ bạn)... Căn cứ đó thể hiện tại hồ sơ xin cấp GCN QSD đất của em bạn.

               Nếu anh em bạn chung sống với mẹ kết từ nhỏ, được mẹ kế chăm sóc, nuôi dưỡng như con đẻ thì cũng thuộc diện thừa kế theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    27/02/2013, 08:05:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Việc chuyển mục đích sử dụng đất hay không phụ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng đất. Hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy định là bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì mới được phép chuyển nhượng. Do vậy, yêu cầu của cán bộ TN&MT nêu trên là không có căn cứ.

  • Xem thêm     

    27/02/2013, 07:55:54 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    1. Theo thông tin bạn nêu thì em bạn đã vi phạm khoản 2, Điều 202 Bộ luật hình sự. Em bạn phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường trách nhiệm dân sự các khoản chi phí cứu chữa, chi phí mai táng và tiền bồi thường tổn thất về tinh thần theo quy định pháp luật, ngoài ra có thể bồi thường tiền chi phí cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có). Do vậy, mức bồi thường sẽ phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và hoàn cảnh cụ thể của nạn nhân.

    2. Việc em bạn bồi thường trách nhiệm dân sự và gia đình bị hại có đơn bãi nại thì em bạn vẫn bị xử lý hình sự. Đó chỉ là tình tiết giảm nhẹ để Tòa án xem xét giải quyết giảm trách nhiệm hình sự cho em bạn.

    3. Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

              1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

              3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

              4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

              5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 10:34:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn thắc mắc được Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:

    "Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

    Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

    4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.".

             Nếu công an giải quyết quá thời hạn trên thì gia đình bạn có quyền khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan đó để được xem xét giải quyết. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan công an cũng phải có văn bản trả lời và gia đình bạn cũng có quyền khiếu nại trả lời đó của cơ quan công an.

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 10:27:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Nếu đúng nội dung như bạn trình bày thì bạn không có tội gì cả. Nếu cơ quan công can có bằng chứng chứng minh là chị đó bị cưỡng hiếp, vết thương của bạn hình thành khi chị đó chống cự thì bạn sẽ bị xử lý về tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 111 BLHS.

              Từ khi bạn bị tạm giam, tạm giữ hoặc khi bị khởi tố bị can là bạn có quyền mời luật sư để bào chữa cho mình.

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 10:14:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Pháp luật không quy định về độ tuổi để tố cáo, tố giác tội phạm. Chỉ cần có thông tin về tội phạm là công an phỉ điều tra, xác minh sự việc để giiar quyết theo pháp luật. Bạn có thể trình báo sự việc đó với công an phường hoặc công an cấp quận huyện. Nếu không đủ dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm vẫn có thể bị xử lý hành chính, nếu lần sau vi phạm tiếp thì sẽ bị khởi tố về tội đó.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật tố tụng hình sự:

    "Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

    Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

    4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố."

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 09:43:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Phần diện tích ruộng mà gia đình bạn đang thắc mắc không thuộc diện tích chia theo Nghị định 64-CP, đó chỉ là ruông thuê khoán của Hợp tác xã (ruộng cao sản) nên khi dồn điền đổi thửa có thể HTX sẽ thu hồi lại diện tích đất đó. Bạn có thể xem lại hợp đồng giao khoán đất cao sản đó xem hai bên thỏa thuận với nhau như thế nào để thỏa thuận về mức bồi thường nếu HTX phá hợp đồng.

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 09:23:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             1. Nếu trong hợp đồng vay tài sản của bạn có nội dung ghi rõ là người vay đã nhận tài sản của bạn thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi người vay tài sản của bạn cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

              2. Theo quy định về quản lý ngoại hối thì hợp đồng vay vàng sẽ bị vô hiệu do đối tượng giao dịch là ngoại hối (vàng). Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS.

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 08:13:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi số lượng cây trồng và loại cây trồng thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất không phải kiểm kê.

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 07:58:29 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              1. Vụ việc của cha bạn là vụ án ly hôn nên khi giải quyết vụ án đó Tòa án chỉ cần làm rõ về tình trạng hôn nhân, tài sản chung và con chung. Tòa án sẽ không cần triệu tập những người là "bồ bịch.." của một trong hai bên. Nếu người khác có quan hệ về tài sản với cha. mẹ bạn thì mới có thể triệu tập họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

              2. Nếu thực sự cha bạn có người phụ nữ khác và có con riêng thì việc tìm ra họ không khó. Nhưng họ không liên quan gì đến tài sản chung và việc phân chia tài sản chung của cha mẹ bạn khi ly hôn.

  • Xem thêm     

    25/02/2013, 10:03:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sau đây:

     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    HỢP ĐỒNG TẶNG CHO

    QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

    Chúng tôi gồm:

    BÊN TẶNG CHO

    1. Ông:……………………………… ;        Sinh năm:..................

    CMND số: ………………….do Công an thành phố …………. cấp ngày……………

    Hộ khẩu thường trú:…………..……………………………………………………….

    2. Bà:……………………………… ;          Sinh năm:..................

    CMND số: ………………….do Công an thành phố …………. cấp ngày……………

    Hộ khẩu thường trú:…………..……………………………………………… ….;                            

    (Trong Hợp đồng này gọi tắt là Bên A).

    BÊN NHẬN TẶNG CHO:

    1. Ông:……………………………… ;        Sinh năm:..................

    CMND số: ………………….do Công an thành phố …………. cấp ngày……………

    Hộ khẩu thường trú:…………..……………………………………………………….

    2. Bà:……………………………… ;          Sinh năm:..................

    CMND số: ………………….do Công an thành phố …………. cấp ngày……………

    Hộ khẩu thường trú:…………..………………………………………………  

    (Trong Hợp đồng này gọi tắt là Bên B).

           Hai bên tự nguyện cùng nhau lập và ký vào bản Hợp đồng này để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo các điều khoản sau:

    ĐIỀU 1

    ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG

    1. Đối tượng của Hợp đồng này là thửa đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: .....................................................theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ........................., mã số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ..........., quyết định số ................................ do Uỷ ban nhân dân ......................cấp ngày ......................, cụ thể như sau:

    1.1 Thửa đất được quyền sử dụng:

    - Thửa đất số        :........................;

    - Tờ bản đồ số      : .........................;

    - Địa chỉ thửa đất : ........................................................................;

    - Diện tích            : …………………………….m2;

    Bằng chữ: ……………………………………………………………….;

    - Hình thức sử dụng       :……………………………………

    + Sử dụng riêng    : ………………………. m2;

    + Sử dung chung  : ……………………… m2;

    - Mục đích sử dụng        : Đất ở tại ………………….;

    - Thời hạn sử dụng                  : Lâu dài;

    - Nguồn gốc sử dụng      : ………………………………………

    1.2 Tài sản gắn liền với đất:

    - Nhà bê tông ............. tầng, diện tích sử dụng riêng ............. m2 ................

    ............................

    2. Bằng Hợp đồng này, Bên A đồng ý tặng cho riêng Bên B quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên.

    3. Bên B đồng ý nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được Bên A tặng cho tại điều này.Việc tặng cho này là dứt khoát và không kèm theo bất cứ một điều kiện gì.

    ĐIỀU 2

    VIỆC GIAO NHẬN VÀ ĐĂNG KÝ

    1. Bên A giao cho Bên B thửa đất và tài sản gắn liền với đất đã nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cùng giấy tờ về quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức mà hai bên tự thỏa thuận sau khi ký vào bản Hợp đồng này.

    2. Bên B có nghĩa vụ thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    ĐIỀU 3

    NGHĨA VỤ NỘP THUẾ, LỆ PHÍ

              Bên B có nghĩa vụ nộp toàn bộ các khoản thuế, lệ phí có liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nói trên theo quy định của pháp luật.

    ĐIỀU 4

    PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG

              Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp thì các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

    ĐIỀU 5

    CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

       Bên A và Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau:

    1. Bên A cam đoan:

    - Những thông tin về nhân thân, thông tin về thửa đất và tài sản gắn liền với đất tặng cho đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

    - Toàn bộ các giấy tờ làm căn cứ để lập, công chứng Hợp đồng này do Bên A cung cấp, các giấy tờ này được cơ quan có thẩm quyền cấp, không có sự giả mạo, tẩy xóa, thêm bớt làm sai lệch nội dung;

    - Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên A;

    - Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp được tặng cho theo quy định của pháp luật;

    - Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này: 

           + Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không có tranh chấp;

           + Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

    - Ngoài Hợp đồng tặng cho này, Bên A cam đoan chưa lập bất kỳ một Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng ủy quyền, Hợp đồng thế chấp hoặc một Hợp đồng nào khác có liên quan tới thửa đất và tài sản gắn liền với đất đã nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này. Công chứng viên ký tên dưới đây không phải chịu trách nhiệm về vấn đề này.

    - Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

    2. Bên B cam đoan:

    - Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

    - Đã xem xét kỹ, đã biết rõ về thửa đất và tài sản gắn liền với đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này, đã xem xét kỹ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không bị giả mạo, tẩy xóa, thêm bớt làm sai lệch nội dung.

    - Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc.

    - Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

    ĐIỀU 6

    ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

    1. Bản Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi hai bên ký kết và được công chứng.Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được hai bên lập thành văn bản có công chứng của công chứng viên Văn phòng Công chứng .............. và chỉ được thực hiện khi Bên B chưa đăng ký Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng này.

    2. Hai bên, từng người một đã tự đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng và đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng này, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

           Hai bên, từng người một ký dưới đây để làm bằng chứng.

     

    BÊN A

    BÊN B

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

              Ngày ... tháng ... năm 2013 (Ngày ........tháng .......năm hai nghìn không trăm mười ba), tại trụ sở Văn phòng Công chứng .............

              Tôi: ..................., Công chứng viên, Văn phòng Công chứng ............

    CÔNG CHỨNG:

    - Hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được giao kết giữa:

    1. Bên A: Ông    và vợ là Bà;

    2. Bên B: Ông    và vợ là Bà.

    - Hai bên có tên, số CMND và địa chỉ như đã ghi trong Hợp đồng.

    - Hai bên đã tự nguyện lập hợp đồng, tự nguyện thoả thuận giao kết Hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Hợp đồng.

    - Tại thời điểm công chứng, hai bên giao kết Hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật.

    - Nội dung thoả thuận của hai bên trong Hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

    - Hai bên, từng người một đã tự đọc lại Hợp đồng này đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi.

    - Hợp đồng công chứng này gồm 05 tờ, 05 trang (04 trang Hợp đồng và 01 trang lời chứng của công chứng viên), được lập thành 05 bản có giá trị pháp lý như nhau:

    + Bên A giữ 01 bản;

    + Bên B giữ 01 bản;

    + Cơ quan thuế lưu 01 bản;

    + Cơ quan đăng ký trước bạ nhà đất lưu 01 bản;

    + Lưu tại Văn phòng Công chứng ............... 01 bản.

    Số công chứng:                       /TCQSDĐ&TSGLVĐ, quyển số 02.

    CÔNG CHỨNG VIÊN