Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động mà người lao động (NLĐ) vi phạm các quy định các nội dung đã thỏa thuận hoặc đương nhiên chấm dứt.
Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào doanh nghiệp cũng có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Việc chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định pháp luật có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. vậy, khi nào doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
07 trường hợp doanh nghiệp được chấm dứt hợp đồng
Để đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp được hoạt động phát triển khi NLĐ không đáp ứng được yêu cầu như đã thỏa thuận với công ty thì NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi căn cứ vào khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thứ nhất, NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ.
Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
Thứ hai, về thời gian NLĐ bị ốm đau, tai nạn sẽ xem xét chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ làm việc theo:
- Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: Đã điều trị 12 tháng liên tục.
- Đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng - 36 tháng: Đã điều trị 06 tháng liên tục.
- Đối với người làm việc theo HĐLĐ hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Lưu ý: Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết.
Thứ ba, do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
Thứ tư, NLĐ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ mà không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn trên thì xem xét chấm dứt HĐLĐ.
Thứ năm, NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ sáu, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Cuối cùng, NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Theo quy định trên, thông thường NLĐ vi phạm các quy định trong nội quy lao động hoặc không đạt được yêu cầu như đã thỏa thuận trước đó thì doanh nghiệp có quyền chấm dứt HĐLĐ. Ngoài ra, còn một số trường hợp không do lỗi của NLĐ nhưng vẫn bị chấm dứt HĐLĐ do các yếu tố khách quan hoặc đương nhiên chấm dứt do tuổi tác, bệnh tật.
Thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng
Mặc dù là đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ các quy pháp luật về thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng, cho NLĐ biết để chuẩn bị cũng như kiến nghị. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp phải báo trước cho NLĐ như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với: HĐLĐ không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày đối với: HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp điều trị bệnh đã 6 tháng mà có thời hạn từ 12 tháng - 36 tháng.
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu và trường hợp NLĐ bỏ việc quá thời hạn thì NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ.
Quyền lợi của NLĐ khi bị chấm dứt HĐLĐ
Khi bị chấm dứt HĐLĐ từ việc NSDLĐ đơn phương thực hiện thì tùy vào từng trường hợp mà NLĐ được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp mà họ nhận được.
(1) Chấm dứt HĐLĐ đúng quy định
- NLĐ được nhận các khoản tiền lương cũng như các khoản khác trong thời gian đã làm việc.
- Được nhận trợ cấp thôi việc.
- Chốt sổ các loại bảo hiểm trao trả cho NLĐ cũng như các tài liệu có liên quan.
(2) Chấm dứt HĐLĐ sai quy định
Trường hợp vì tư thù cá nhân hoặc trường hợp lỗi của NLĐ chưa được điều tra làm rõ mà quy kết sai căn cứ. Hay vì mục đích khác dẫn đến đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định
NSDLĐ có nghĩa vụ như sau:
- Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết.
- Phải trả tiền lương, đóng BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN và phải trả tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương cho NLĐ.
- Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã ký hợp đồng.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
Như vậy, doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên. Dù vậy, cũng cần phải lưu ý về thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng theo đúng thời gian đã quy định cũng như các khoản tiền và bảo hiểm. Tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ.