Doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh có cần phải điều chỉnh GCN đầu tư không?

Chủ đề   RSS   
  • #602380 08/05/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2141)
    Số điểm: 74946
    Cảm ơn: 63
    Được cảm ơn 1598 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh có cần phải điều chỉnh GCN đầu tư không?

    Trong kinh doanh, nếu muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không? Đây là một số thắc mắc thường gặp ở doanh nghiệp. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

    (1) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?

    Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

    (2) Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

    Theo Điều 40 Luật Đầu tư 2020, nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm có:

    - Tên dự án đầu tư.

    - Nhà đầu tư.

    - Mã số dự án đầu tư.

    - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.

    - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.

    - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

    - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

    - Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:

    + Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;

    + Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.

    - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

    - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).

    Đối với mã số dự án đầu tư, nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. 

    Theo đó, mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.

    Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.

    (3) Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

    Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

    - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; 

    - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020.

    Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

    - Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

    - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020;

    - Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

    Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nêu trên, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.

    (4) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

    Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời hạn sau đây:

    - 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    - 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

    - Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

    - Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020;

    - Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);

    - Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

    (Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020)

    (5) Bổ sung ngành nghề kinh doanh có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    Căn cứ vào những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phân tích ở mục (2) thì trường hợp việc bổ sung ngành nghề kinh doanh không làm thay đổi mục tiêu dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì doanh nghiệp không cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

     
    1092 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận