Im_lawyerx0 viết: 1. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu nhà trên đất đó được coi là chủ sở hữu chung của nhà và đất đó ? Khẳng định thì giải quyết câu 2 !
...........................................................................................................................................
2. Giải quyết tình huống:
A có một mảnh đất thổ cư tạm thời không dùng đến. B là bà con với A, A đồng ý cho B mượn mảnh đất đó để sống trong 50 năm.
Được luật sư QuyetQuyen945 tư vấn cho B: "
Anh cứ xây nhà trên đó đi, sau này đất và nhà đó sẽ trở thành sở hữu chung của hai người, nếu sau này A có đòi đất, thì A sẽ phải thanh toán cho anh giá trị tương đương với căn nhà anh đã xây, chẳng mất đâu mà sợ!". B làm theo và xây nhà kiên cố trên đó để ở.
Sau 10 năm kể từ ngày cho B mượn đất, A cần dùng mảnh đất đó để sử dụng. A đã thông báo cho B trước 1 tháng để B chuẩn bị di chuyển chỗ ở. B đòi A phải trả cho B giá trị căn nhà B đã xây theo giá thị trường đã trừ đi hao mòn tự nhiên trong 10 năm. A không chịu, B khởi kiện ra Tòa. Kết quả, Tòa bác yêu cầu của B, A đòi lại được đất mà không phải trả cho B bất cứ khoản chi phi phí nào và B có quyền đập căn nhà để lấy nguyên vật liệu có thể sử dụng.
Hãy lý giải bản án trên của Tòa đúng hay sai, tại sao !
QuyetQuyen945 viết:
Ở trên A chưa có quyền yêu cầu B trả lại đất vì thế chúng ta không cần bàn tiếp. Nếu QQ là luật sư của B thì QQ sẽ tư vấn cho B rằng là , " A phải chờ thêm 40 năm rồi mới có cơ hội đến đòi đất".
Im_lawyerx0 viết:
Đây là tình huống tôi đưa ra, nếu bạn không có cơ sở pháp lý cho nhận định của bạn thì nó không có giá trị , điều đó có nghĩa rằng cách giải quyết mà tình huống tôi đưa ra là đúng, và mặc nhiên, tôi không cần phải chứng minh nó đúng ! Như vậy, chủ sử dụng đất và chủ sở hữu nhà trên đất đó không được coi là chủ sở hữu chung của nhà và đất đó ! Từ đây, việc bạn cho rằng giải quyết theo quy định về tài sản chung khi mà mỗi người đều có giấy chứng nhận quyền sở hữu với tài sản của họ là không chính xác!
Vì bạn đã không thể bác bỏ được lập luận của tôi, do đó tôi sẽ dừng lại tại đây !
Bây giờ QQ sẽ đưa ra cơ sở để bảo vệ nhận trên của mình như sau.
QQ xin khẳng định phán quyết trên của Tòa án trong bản án là sai.
Theo quy định của BLTTDS 2004:
Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
………….
đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HDTP quy định cụ thể về vấn đề này như thế này.
7. Về Điều 168 của BLTTDS
7.1. ........
7.3. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp các đương sự có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về các điều kiện để khởi kiện (kể cả quy định về hình thức, nội dung đơn kiện), nhưng đương sự đã khởi kiện khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
Ở trên giữa A và B tồn tại hợp đồng mượn tài sản. Quyền của bên cho mượn được quy định như sau:
Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản( BLDS 2005)
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
Trong tình huống bạn nêu ra thì không hề có 1 cơ sở nào để có thể nói là A đang có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn để đòi B cả. Kể cả có cơ sở để đòi đi chăng nữa thì A cũng phải báo trước cho B 1 thời gian hợp lý- vấn đề thế nào là hợp lý? cho mượn 50 năm giờ còn 40 năm mà báo trước 1 tháng thì có hợp lý hay không? Câu trả lời của tôi là không hợp lý.
Bởi những lẽ trên QQ khẳng định rằng A chưa có quyền đòi đất đã cho B mượn=> bản án của Tòa án là sai.
Bạn tham khảo 2 điều luật sau nha!
Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận;
Cập nhật bởi QuyetQuyen945 ngày 08/05/2011 06:18:42 CH