Cách tính lương hưu từ ngày 01/01/2018

Chủ đề   RSS   
  • #471473 19/10/2017

    BachHoLS
    Top 150
    Male
    Lớp 12

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/02/2016
    Tổng số bài viết (493)
    Số điểm: 18818
    Cảm ơn: 70
    Được cảm ơn 708 lần
    SMod

    Cách tính lương hưu từ ngày 01/01/2018

    >>> Người lao động cần biết 7 thay đổi này từ ngày 01/01/2018

    Chào mọi người, thời gian gần đây, Dân Luật nhận được nhiều câu hỏi về cách tính lương hưu từ ngày 01/01/2018, do vậy, bài viết này sẽ giải đáp vướng mắc vấn đề nêu trên.

    Trước tiên, bạn cần xác định mình có đủ điều kiện để hưởng lương hưu không? Và nếu có thì bạn thuộc trường hợp được hưởng nào? Từ đó mới xác định được mức hưởng lương hưu của bạn nhé!

    Lưu ý: Trong phạm vi bài viết này, mình chỉ nhắc đến đối tượng được hưởng lương hưu hàng tháng (không đề cập đến trường hợp được hưởng BHXH 1 lần) là NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

    - Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động;

    - Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    - Cán bộ, công chức, viên chức;

    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Điều kiện để được hưởng đầy đủ chế độ hưu trí

    STT

    Đối tượng

    Điều kiện khi nghỉ việc

    Tuổi

    Thời gian đóng BHXH

    Điều kiện khác

    Nam

    Nữ

    1

    1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động;

    2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

    3. Cán bộ, công chức, viên chức

    4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

    5. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    6. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    7. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    - Đủ 60 tuổi

    - Đủ 55 tuổi

    Đủ 20 năm trở lên

    - Hoặc từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi

     

    - Hoặc từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi

    Đủ 20 năm trở lên

    Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

     

     

     

    Từ đủ 50 tuổi và đến đủ 55 tuổi

     

    Đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

    -

    Từ đủ 20 năm trở lên

    Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

    2

    8. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    9. Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    Đủ 55 tuổi

    * Trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác

    Đủ 50 tuổi

    * Trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác

    Đủ 20 năm

     

    Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi

    Từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi

    đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

    -

    Từ đủ 20 năm trở lên

    Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

    * Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

    Điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí khi bị suy giảm khả năng lao động

    STT

    Đối tượng

    Điều kiện khi nghỉ việc

    Tuổi

    Thời gian đóng BHXH

    Điều kiện khác

    Nam

    Nữ

    1

    1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động;

    2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

    3. Cán bộ, công chức, viên chức

    4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

    5. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    6. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    7. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    - Đủ 51 tuổi

    - Đủ 46 tuổi

    Đủ 20 năm

    Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

    - Đủ 55 tuổi

    (áp dụng từ năm 2020 trở đi)

    - Đủ 50 tuổi

    (áp dụng từ năm 2020 trở đi)

    Đủ 20 năm

    (áp dụng từ năm 2020 trở đi)

    Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

    (áp dụng từ năm 2020 trở đi)

     

     

     

    - Đủ 50 tuổi

    - Đủ 45 tuổi

    Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

    -

    Từ đủ 20 năm trở lên

    Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành

    2

    8. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    9. Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    Đủ 50 tuổi trở lên

     

    Đủ 45 tuổi trở lên

     

    Đủ 20 năm

    Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

    -

    -

    - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

    - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành

    Mức hưởng lương hưu hằng tháng

    Mức hưởng lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu

    Tương ứng với số năm đóng BHXH

    Tính thêm tỷ lệ lương hưu

    Mức tối đa

    Nam

    Nữ

    45%

     

     

    16 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2018

    15 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi

    2% cho mỗi năm

    75%

    17 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2019

    18 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2020

    19 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2021

    20 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2022

     

    Tỷ lệ hưởng lương hưu

    Tương ứng với số năm đóng BHXH

    Tính giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi

    Ghi chú

    Nam

    Nữ

    45%

     

     

    16 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2018

    15 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi

    2% cho mỗi năm

    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

     

    17 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2019

    18 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2020

    19 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2021

    20 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2022

    * Thời gian đóng đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    Lưu ý: Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH

    Tỷ lệ lương hưu = 45% tương ứng 15 năm đóng BHXH, từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng BXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

    NLĐ có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

    NLĐ có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

    Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

    Thời gian tính tiền lương bình quân

    Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

    Thời gian tính tiền lương bình quân

    Trước 01/01/1995

    05 năm cuối trước khi nghỉ hưu

     

    Toàn bộ thời gian

     

    Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000

    06 năm cuối trước khi nghỉ hưu

     

     

    Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006

    08 năm cuối trước khi nghỉ hưu

     

     

    Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015

    10 năm cuối trước khi nghỉ hưu

     

     

    Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019

    15 năm cuối trước khi nghỉ hưu

     

     

    Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024

    20 năm cuối trước khi nghỉ hưu

     

     

    Từ 01/01/2025 trở đi

    Toàn bộ thời gian

     

     

    * NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.

    Căn cứ pháp lý:

    - Luật bảo hiểm xã hội 2014

    - Nghị định 115/2015/NĐ-CP

    - Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

    P/S: Các bạn có thắc mắc liên quan đến vấn đề tính tiền hưởng lương từ 01/01/2018 có thể đặt câu hỏi tại đây để được giải đáp.

    Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"

     
    43913 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #474725   15/11/2017

    Vui lòng cho tôi biết : CÔNG THỨC TÍNH LƯƠNG HƯU NĂM 2018 NHƯ THẾ NÀO ?

    Kính gửi :    Quí Ban

     

    Tôi tên : Lương Thanh Bình.

    Sinh ngày : 26 tháng 4 năm 1958.

    Đến ngày : 26 tháng 04 năm 2018. Đủ 60 tuổi. Được giải quyết chế độ về Hưu.

    Hiện công tác tại Trung tâm Thể dục Thể thao quận 5, Tp Hồ Chí Minh .

    Chức danh nghề nghiệp : Huấn luyện viên Cao cấp.

    Hệ số lương 6.20 Bậc 1 . Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

    Đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 09 năm 1994.

     

    CÂU HỎI :

     

    1.     Trường hợp  : Nếu tôi nghỉ Hưu trong năm 2018. Tôi sẽ được hưởng chế độ như thế nào ? TIẾN LƯƠNG HƯU là bao nhiêu ?

     

    2.     Nếu tôi đóng thêm 44 Tháng nữa Ở Mức Lương hiện tại, thì tôi phải đóng bao nhiêu tiền ? và Tôi sẽ được hưởng TIẾN LƯƠNG HƯU là bao nhiêu ?

     

    -         Tôi có ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Như sau:

     

    Tháng đóng

    Hệ số

    Lương cơ sở

     

    40

     

    4,79

     

    1,150000

     

    04

     

    5,33

     

    1,210000

    16

    6,45

     

    1.300.000

     

     

                    

     

     

                                                        TRÂN TRỌNG CÁM ƠN .

     

     

     
    Báo quản trị |  
  • #477560   07/12/2017

    cho tôi hỏi một nội dung đó la: tôi được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước năm 1981 đến nay là 37 năm công tác và đang hưởng bậc lương cuối đã có băng cử nhân đến nay đã có thông báo nghỉ hưu ; như vậy có được nâng ngạch lương không phải thi nâng ngạch theo thông tư 03 không

     

     

     

     

     

     
    Báo quản trị |  
  • #490802   02/05/2018

    huongdo78
    huongdo78

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2014
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    tôi là quân nhân tham gia đóng BH từ T12/1998  nhưng đơn vị tôi cổ phần theo lộ trinhf của Chính phủ vậy hết năm 2018 tôi nghỉ hưu và được 20 năm đóng bảo hiểmthì lương được tính nư thế nào ạ. Mong sớm nhận được câu trả lời

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn huongdo78 vì bài viết hữu ích
    tvkkhanh (20/08/2018)
  • #500132   20/08/2018

    tôi công tác từ năm 1980 đến nay (đã 38 năm), hiện tại hệ số lương của tôi là 6,78 + thâm niên vượt khung của tôi là 8%, tháng 10 năm 2018 tôi được nghi hưu theo chế độ. vậy khi nghỉ hưu lương của tôi là bao nhiêu?chc

     

     

    Cập nhật bởi tvkkhanh ngày 20/08/2018 09:59:49 SA chữ viết hoa, chữ in đậm
     
    Báo quản trị |