Cá nhân, tổ chức không nhận lại NLĐ trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #603702 01/07/2023

    tu2k000

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:01/07/2023
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cá nhân, tổ chức không nhận lại NLĐ trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự được tạm hoãn hợp đồng lao động không?

    Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

    - Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

    + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

    + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

    + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

    + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

    + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

    + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

    - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    Theo quy định trên, người lao động tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự là đối tượng được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

    Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đông lao động, người lao động không được hưởng lương, quyền và lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.

    Người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau:

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    + Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;

    + Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

    + Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định trên, người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

    Theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

    - Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều  11Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

    Theo đó, đối với người sử dụng lao động là tổ chức không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

    Thẩm quyền xử phạt người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về cơ quan nào?

    Theo Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;

    + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;

    + Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;

    + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;

    + Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.

    Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động (cá nhân và tổ chức) không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

    Theo đó, thẩm quyền xử phạt người lao động không nhận lại người sử dụng lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện.

    Trân trọng!

     
     
    243 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận