Vạch 2.1, Vạch 2.2, Vạch 2.3, Vạch 9.3 trong làn giao thông có ý nghĩa là gì?

Chủ đề   RSS   
  • #604995 25/08/2023

    Vạch 2.1, Vạch 2.2, Vạch 2.3, Vạch 9.3 trong làn giao thông có ý nghĩa là gì?

    Vạch 2.1, Vạch 2.2, Vạch 2.3, Vạch 9.3 có ý nghĩa là gì? Xe ô tô chạy lên vạch 2.2 có đủ yếu tố để xử phạt? Mức phạt tiền cho việc lấn làn đối với ô tô hiện tại bao nhiêu?

    Vạch 2.1, Vạch 2.2, Vạch 2.3, Vạch 9.3 có ý nghĩa là gì?

    Việc phân biệt các loại vạch kẻ đường hiện áp dụng theo QCVN 41:2019/BGTVT như sau:

    Vạch 2.1: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, đứt nét

    Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch 2.1.

    Vạch 2.2: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét.

    Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

    Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên

    Ý nghĩa sử dụng: Vạch giới hạn làn đường dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp theo Luật Giao thông đường bộ.

    Vạch 9.3: Vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường

    Ý nghĩa sử dụng: Vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường được sử dụng để chỉ hướng xe phải đi. Mũi tên chỉ hướng chủ yếu sử dụng ở các nút giao có tách nhập làn và trên đường có nhiều làn xe. Mũi tên cũng có thể được sử dụng cho các phần đường xe chạy một chiều để xác nhận hướng giao thông.

    Xe ô tô chạy lên vạch 2.2 có đủ yếu tố để xử phạt?

    Theo quy định trên có thể thấy, đối với vạch 2.2 không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Việc xe ô tô chạy lên vạch 2.2 là hành vi vi phạm theo quy định.

    Mức phạt tiền cho việc lấn làn đối với ô tô hiện tại bao nhiêu?

    Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    +Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5;điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;

    - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    +Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    + Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

    Theo đó, Việc xe ô tô lấn làn có thể bị phạt tiền lên đến 6.000.000 đồng.

     
    1472 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận