Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?

Chủ đề   RSS   
  • #577371 27/11/2021

    minhnghia4399

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:17/11/2021
    Tổng số bài viết (15)
    Số điểm: 345
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 13 lần


    Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?

    Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần.

    Khởi kiện hủy sỏ đỏ ở đâu?

    Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015

    Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. 

    Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh.

    Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau:

    - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường.

    - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai.  

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh.

    Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn.

    2. Hồ sơ khởi kiện

    Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có:

    - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015;

    - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện;

    - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có);

    - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp;

    - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.

    3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện

    1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện.

    2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét.

    3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ.

    4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án.

    5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai.

    6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

    7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm.

    Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.

     
    3556 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn minhnghia4399 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (27/11/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận