Tôi đã có bài trao đổi với bạn cùng tất cả các bạn. anh trai bạn buôn bán vận chuyển gỗ Nghiến (Loài nguy cấp, quý hiếm hạn chế sử dụng nhóm IIA trong nghị định 32 của Chính phủ).
Theo quy định tại điều 3 khoản 8 Nghị định 159 quy định:
8. Những hành vi vi phạm sau đây không xử phạt vi phạm hành chính mà
chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Tang vật là thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm (trừ hành vi nuôi động vật rừng nhóm IB quy định tại khoản 4 Điều
20 của Nghị định này).
b) Hậu quả hành vi vi phạm vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Điều 11; 12; 18; 19 của Nghị định này.
c) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép vượt quá mức tối đa xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22 của Nghị
định này.
d) Người vi phạm xâm hại nhiều loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất hoặc khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép từ hai loại gỗ
trở lên, tuy diện tích của từng loại rừng, khối lượng từng loại gỗ chưa vượt
quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính nhưng tổng hợp mức tiền phạt vượt quá
30.000.000 đồng.
đ)
Tái phạm các hành vi quy định tại Điều 175, Điều 189 Bộ Luật hình sự năm 1999.
Điều 21 quy định đối với vận chuyển gỗ quý hiếm nhóm IIA như sau:
Điều 21. Vận
chuyển lâm sản trái phép
Là hành vi của người điều khiển phương tiện, chủ phương
tiện, chủ lâm sản sử dụng các loại phương tiện, sức người vào việc vận chuyển
lâm sản không có giấy tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng giữa giấy tờ
và lâm sản không phù hợp với nhau.
Người có hành vi vận chuyển lâm sản trái phép bị xử
phạt như sau:
1. Đối với người điều khiển phương tiện
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người
trực tiếp vận chuyển lâm sản trái phép (không sử dụng phương tiện), hoặc
sử dụng phương tiện vận chuyển thô sơ, xe đạp, súc vật kéo vào việc vận chuyển
lâm sản trái phép.
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với người điều khiển
các loại phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy, xe lôi vận chuyển lâm sản trái
phép.
c) Người điều khiển phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép không thuộc
quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này thì xử phạt như sau:
- Đối với động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
+ Phạt tiền từ 0,5 lần đến 0,7 lần giá trị tang vật là động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng có giá trị đến 2.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 0,8 lần đến 1 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 1 lần đến 1,2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 5.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không
quá 30.000.000 đồng.
- Đối với động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB:
+ Phạt tiền từ 0,8 lần đến 1 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị đến 1.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 1 lần đến 1,2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc
bộ phận của chúng có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 1,3 lần đến 1,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng
hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ trên 2.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa
không quá 30.000.000 đồng.
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm
VIII:
+ Phạt tiền 250.000 đồng/m3 đến 350.000đồng/m3 nếu
vi phạm đến 6m3.
+ Phạt tiền 350.000 đồng/m3
đến 550.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 6 m3 đến
15 m3.
+ Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3
nếu vi phạm từ trên 15 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000
đồng.
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
+
Phạt tiền 300.000 đồng/m3 đến 500.000 đồng/m3 khi vi phạm
đến 4 m3.
+ Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến
700.000đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 4 m3 đến 10 m3.
+ Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến
1.300.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 10 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000
đồng.
-
Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
+ Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến
1.000.000đồng/m3 nếu vi phạm đến 3 m3.
+
Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3 đến 1.400.000đồng/m3 nếu vi
phạm từ trên 3 m3 đến 6 m3.
+
Phạt tiền 1.200.000 đồng/m3 đến 1.800.000 đồng/m3 nếu vi
phạm từ trên 6 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
-
Thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IIA xử phạt từ 1 lần đến 2 lần giá trị tang vật; mức phạt tiền tối đa không quá
30.000.000 đồng.
d)
Người điều khiển phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép đồng thời là chủ lâm
sản hoặc không có cơ sở để xác định lâm sản vận chuyển trái phép là của người
khác thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này
và còn bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
2.
Đối với chủ phương tiện
Chủ
phương tiện bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp
phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép).
3.
Đối với chủ lâm sản:
a)
Chủ lâm sản vận chuyển lâm sản không có giấy tờ chứng minh lâm sản hợp pháp thì
bị xử phạt như sau:
-
Đối với động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
- Đối với động vật rừng hoặc bộ phận của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định này;
-
Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII xử
phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
-
Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III xử phạt
theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA xử phạt theo quy
định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
- Thực vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IIA xử phạt từ 1,5 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật; mức phạt tiền tối đa
không quá 30.000.000 đồng.
b) Trường hợp vận chuyển gỗ có giấy tờ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối
lượng gỗ vận chuyển vượt quá sai số cho phép thì xử phạt phần vượt quá sai số
cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Chủ lâm sản vận chuyển lâm sản có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp
hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý thì bị xử
phạt theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
4. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này còn bị
áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ CITES, Giấy phép vận chuyển
đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn 6 tháng.
b) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
điểm a, b khoản 3 Điều này.
c) Tịch thu phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép (trừ trường hợp
phương tiện đó bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép) thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Vi phạm có tổ chức;
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
- Người vi phạm chống người thi hành công vụ;
- Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe không có đăng ký do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp, đeo biển số giả hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái
phép lâm sản.
- Hậu quả của hành vi vi phạm
tính bằng khối lượng hoặc giá trị lâm sản tính bằng tiền như sau:
+ Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IV đến nhóm
VIII từ 1,5m3 trở lên; nhóm I
đến nhóm III từ 1m3 trở lên;
+ Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 0,5m3
trở lên; nhóm IA (trường hợp đã khởi tố chuyển lại hồ sơ để xử phạt hành chính)
từ 0,3m3 trở lên;
+ Thực vật rừng và bộ phận của
chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị từ 15.000.000
đồng trở lên; nhóm IA có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên;
+
Đối với động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ phận của
chúng có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB
hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên; loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IB hoặc bộ phận của chúng (trường hợp đã khởi tố chuyển lại hồ
sơ để xử phạt hành chính) có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên.
5.
Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị áp dụng một hoặc
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thanh toán chi phí cứu hộ hoặc tiêu huỷ
đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật hoang dã
về môi trường tự nhiên.
b) Buộc đưa hành khách đến bến hoặc
thanh toán chi phí đưa hành khách đến bến
nếu sử dụng xe đang chở khách để vận chuyển lâm sản trái phép.
Khoản 3 đièu 22 quy định như sau:
3.
Đối với hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA:
a) Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm đến 3 m3.
b) Phạt tiền 2.000.000 đồng/m3 đến 2.500.000đồng/m3
nếu vi phạm từ trên 3 m3 đến 6 m3.
c) Phạt tiền 2.500.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3
nếu vi phạm từ trên 6 m3 đến 10 m3.
như vậy bạn đã hình dung được anh trai bạn sẽ bị xử lý như thế nàoc hưa? Nói chung pháp luật bây giờ quy dịnh rất chặt.Cúng tuỳ thôi bạn ah. Tuỳ vào lương tâm người thụ lý hồ sơ