TỔNG HỢP CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LÝ THAM KHẢO

Chủ đề   RSS   

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang «<234567>
Thảo luận
  • #210896   01/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH 1 thành viên thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Khi tiến hành việc chuyển đổi từ Công Ty TNHH một thành viên thành Công Ty TNHH hai thành viên trở lên, Quý khách hàng tiến hành theo trình tự thủ tục sau:

    1. Việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn 100% sở hữu nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi chủ sở hữu công ty đã góp đủ số vốn vào công ty như đã cam kết. Công ty được chuyển đổi theo phương thức sau:

    a) Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số người khác;

    b) Công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số người khác.

    Giá trị phần vốn góp được chuyển nhượng, cho, tặng hoặc huy động thêm tương ứng với cách thức chuyển đổi nói trên phải theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.

    3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số người khác hoặc công ty huy động thêm vốn góp hoặc vốn cam kết góp từ một hoặc một số người khác, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển đổi thực hiện theo quy định tương ứng của Nghị định số43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký Doanh Nghiệp, bộ hồ sơ gồm:

    -            Giấy đề nghị chuyển đổi Doanh Nghiệp;

    -            Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp;

    -            Danh sách thành viên theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;

    -            Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư tương ứng.

    4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

    5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa tên công ty được chuyển đổi trong sổ đăng ký doanh nghiệp.

    Cập nhật bởi ntdieu ngày 01/09/2012 07:40:39 CH sửa tiêu đề cho đầy đủ

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210917   01/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Đăng ký mã số mã vạch sản phẩm

    Thủ tục đăng ký mã số mã vạch sản phẩm:

    Căn cứ vào Điều 7 Quyết định số15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2006 (“QĐ số15/2006/QĐ-BKHCN”) thì các tổ chức, doanh nghiệp muốn sử dụng mã số mã vạch (“MSMV”) phải đăng ký sử dụng MSMV tại các cơ quan được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (“TCĐLCL”) chỉ định tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV.

    I. Chuẩn bị hồ sơ.

    Căn cứ  vào khỏan 2 Điều 7 QĐ số15/2006/QĐ-BKHCN hồ sơ chuẩn bị bao gồm:

    “a) Bản đăng ký sử dụng MSMV theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này;

    b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác;

    c) Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này;

    d) Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam (Mạng GEPIR) theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này”

    II. Nộp hồ sơ tại Cục TCĐLCL

    Bạn nộp bộ hồ sơ nêu trên tại tổ chức tiếp nhận hồ sơ là Cục TCĐLCL tại Hà Nội. Cục TCĐLCL tiếp nhận và xử lý sơ bộ hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV.

    Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ đến Tổng cục TCĐLCL (Điều 8 QĐ số15/2006/QĐ-BKHCN)

    III. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV

    Căn cứ Điều 9 QĐ số15/2006/QĐ-BKHCN hồ sơ được thẩm định như sau:

    “1. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục TCĐLCL tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV:

      a)  Nếu hồ sơ hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL cấp mã số; vào sổ đăng ký, lưu vào ngân hàng mã số quốc gia và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV.

      b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL đề nghị tổ chức/doanh nghiệp hoàn thiện.

     2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV được gửi cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV thông qua các tổ chức tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày được Tổng cục TCĐLCL cấp. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV được quy định tại Phụ lục IV của Quy định này.

     3. Khi tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV có sự thay đổi về tư cách pháp nhân, về tên gọi hoặc địa chỉ giao dịch hoặc Giấy chứng nhận bị mất hoặc hỏng, tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục TCĐLCL để được đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận mới. Tổ chức/doanh nghiệp sử dụng MSMV chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí đổi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV”

    Như vậy, nếu hồ sơ hợp lệ thì trong vòng không quá 5 ngày bạn đã có dãy số MSMV để công ty bạn sử dụng in MSMV và có thể đưa hàng hóa vào các siêu thị để phân phối.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210918   01/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư, thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư

    Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư và Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm: 

    1. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư: 

    a/ Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài mà sau khi điều chỉnh, dự án đó có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án đó không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà sau khi điều chỉnh, dự án đó không thay đổi mục tiêu và vẫn đáp ứng các điều kiện đầu tư quy định đối với dự án đó.

    b/ Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

    - Văn bản đăng ký chứng nhận những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài);

    - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

    2. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư

    a/ Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc trường hợp sau:

    - Dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư

    Dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện

    b/ Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

    - Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

    - Giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;

    - Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài);

    - Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    - Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà không có trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng điều kiện đầu tư chưa được pháp luật quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;

    - Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

    Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, cơ quan cấpGiấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210920   01/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    THỦ TỤC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

    Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam muốn tiến hành chấm dứt hoạt động thông qua thủ tục Giải thể Doanh nghiệp.

    II. HỒ SƠ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:

    1.      Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng thành viên (nếu là công ty TNHH 2 thành viên trở lên), tất cả thành viên hợp danh (nếu là công ty Hợp danh), Hội đồng quản trị (nếu là công ty Cổ phần), chủ sở hữu công ty (nếu là công ty TNHH 1 thành viên) về việc giải thể doanh nghiệp; Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp (nếu có);

    Lưu ý: Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu như sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lý do giải thể; Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.

    2.      Ba số báo liên tiếp về việc giải thể doanh nghiệp đăng trên báo điện tử hoặc báo viết gồm các nội dung: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư, ngày cấp, nơi cấp Ghi chú: Báo đăng xong để nguyên tờ không cắt rời, không photo.

    3.      Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp (phụ lục III-13 Thông tư14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);

    4.      Bản chính Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư;

    5.      Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

    6.      Giấy xác nhận của cơ quan Thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;

     Lưu ý: Doanh nghiệp nộp kèm các văn bản của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan và Bảo hiểm xã hội Thành phố xác nhận doanh nghiệp không còn nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm các loại.

    7.      Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

    8.      Giấy xác nhận của cơ quan Công an về việc hủy con dấu.

    Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, thì kèm theo hồ sơ giải thể doanh nghiệp nộp kèm theo hồ sơ giải thể chi nhánh, VPĐD.

    III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC:

    -         Số lượng hồ sơ nộp:  01 bộ hồ sơ gốc được đóng thành quyển

    -         Cơ quan tiếp nhân hồ sơ: Phòng Đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/ thành phố.

    -         Thời gian có thông báo giải thể kế từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: 7 ngày làm việc

    LƯU Ý:

    - Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.

    - Trong trường hợp, Nhà đầu tư ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác làm thủ tục đầu tư thì khi nộp hồ sơ tại Sở KHĐT phải xuất trình Giấy CMND/hộ chiếu/Chứng thực cá nhân hợp pháp và Văn bản ủy quyền.

    - Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật.

    * CÁC HOẠT ĐỘNG BỊ CẤM KỂ TỪ KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP:

    Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:

    1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;

    2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

    3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;

    4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;

    5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

    6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

    7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210922   01/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

    A/ Trường hợp sửa đổi, bổ sung các nội dung đã đăng ký:

    1.  Bản đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư do người đại diện pháp luật doanh nghiệp ký.

    2.  Nghị quyết của hội đồng quản trị doanh nghiệp hoặc Hội đồng thành viên doanh nghiệp hoặc biên bản thoả thuận của các bên hợp doanh hoặc đề nghị của chủ đầu tư nước ngoài. Về việc xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

    3.  Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.

    4.  Bản giải trình việc sửa đổi, bổ sung các nội dung đăng ký.

    5.  Ý kiến của Bộ quản lý ngành đối với dự án sản xuất các sản phẩm cần khống chế sản lượng mà trong giấy phép đầu tư đã quy định công suất thiết kế của từng sản phẩm;

    6.  Bản sao giấy phép đầu tư / Giấy chứng nhận đầu tư (có công chứng).

    7. Các tài liệu gửi kèm - phù hợp với từng nội dung, mục tiêu đăng ký điều chỉnh (như tăng vốn đầu tư, thay đổi trụ sở chính, thay đổi cổ đông/thành viên ...).

    (Hồ sơ gồm 3 bộ - trong đó có ít nhất 1 bộ gốc).

     B) Các trường hợp điều chỉnh do tái cấu trúc doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp):

    1.  Bản đăng ký điều chỉnh giấy phép đầu tư do Tổng giám đốc ký.

    2.  Nghị quyết của hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc thoả thuận của các bên hợp doanh hoặc đề nghị của chủ đầu tư nước ngoài về việc xin điều chỉnh bổ xung GCNĐT.

    3.  Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

    4.  Đơn xin tổ chức lại doanh nghiệp.

    5.  Hồ sơ chuyển nhượng vốn (đối với trường hợp chuyển nhượng vốn).

    6.  Điều lệ doanh nghiệp mới (trừ trường hợp chuyển thành doanh nghiệp Việt Nam).

    7.  Giải trình việc tổ chức lại doanh nghiệp.

    8.  Các tài liệu liên quan đến sử dụng đất.

    9.  Đối với thủ tục chia doanh nghiệp: Kèm theo quyết định chia doanh nghiệp.

    a)  Đối với thủ tục tách doanh nghiệp: Kèm theo quyết định tách doanh nghiệp.

    b)  Đối với thủ tục hợp nhất doanh nghiệp: Kèm hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp.

    c)  Đối với thủ tục sát nhập doanh nghiệp: Kèm theo hợp đồng sát nhập doanh nghiệp.

    (Hồ sơ gồm 3 bộ - trong đó có ít nhất 1 bộ gốc).

     C. Văn bản pháp luật áp dụng:

    1. Luật đầu tư 2005;

    2. Luật doanh nghiệp 2005.

    3. Nghị định 108/2006.

    4. Nghị định 102/2010 và nghị định 43/2010.

    5. Và các văn bản pháp luật có liên quan khác.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210933   02/09/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Chế độ của người lao động khi bị tai nạn lao động

    (Dân trí) – Trên đường đi làm việc cho công ty, người lao động không may bị tai nạn tử vong tại chỗ. Như vậy, theo quy định người lao động đó được hưởng chế độ gì? Trách nhiệm của người sử dụng lao động như thế nào? (Nguyễn Văn Hậu, Email: Hauhai@gmail.com).

     

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

    Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”. 

    Đồng thời theo khoản 3 Điều 19 Nghị định152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: “Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

    Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại”.

    Như vậy, người lao động bị bị tai nạn giao thông trong khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc được coi là tai nạn lao động. Nếu người lao động vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là tai nạn lao động và không được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp này thân nhân người lao động chỉ có thể yêu cầu người gây tai nạn giao thông bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp tai nạn giao thông trên thỏa mãn các điều kiện là tai nạn lao động thì thân nhân của người lao động được hưởng các chế độ sau:

    Khoản 3 điều 107 Bộ Luật lao động năm 1994 đã được sửa đổi bổ sung năm 2002 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)”.

    Ngoài ra thân nhân của người lao động sẽ được hưởng chế độ tử tuất gồm: trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

    1. Người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng theo quy định tại Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:

    Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội...; Trợ cấp mai táng bằng 10 (mười tháng) lương tối thiểu chung”.

    Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, do đó sau khi chết người lo mai táng cho người lao động sẽ được nhận trợ cấp mai táng theo quy định nêu trên.

    Nếu người lao động có thân nhân thỏa mãn các quy định của pháp luật còn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:

    “ Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    ... Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;...

    Khoản 2 điều  64 Luật bảo hiểm xã hội quy định: “Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ; d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

    Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.”

    Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung (Khoản 1 điều 65 Luật bảo hiểm xã hội).

    Trong trường hợp người lao động không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng thì thân nhân của người lao động sẽ được nhận khoản trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn linhdaiviet vì bài viết hữu ích
    nguyenvan1992 (02/09/2012)
  • #210934   02/09/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    tư vấn luật sở hữu trí tuệ : "vinaphone" không trả tôi tiền bản quyền tac giả khi chuyển thể chuyện ngắn thành audio

    Mong quý báo giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Tháng 6 vừa qua, tôi có viết một truyện ngắn với mục đích chia sẻ với mọi người. Hôm nay tình cờ biết được truyện ngắn của tôi được chuyển thàng audio book và đăng tải trên hệ thống wap của vinaphone (http://media.vinaphone.com.vn/wap/tienich/audiobook/list_bycat.jsp?catid=921). Vấn đề là vinaphone thu phí người dùng tải về các audio book này mà không có bất cứ liên lạc nào với tôi và tôi không hài lòng về hành động này. Vậy xin hỏi quý báo, việc vinaphone chuyển thể truyện thành audio book và thu phí người dùng tải mà chưa có sự đồng ý của tôi như vậy có hợp pháp không? Nếu tôi muốn vinaphone trả lại tiền tải truyện cho các thuê bao đã tải và không tiếp tục thu phí audio book đó nữa thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

    Trả lời:
    Sau khi nghiên cứu kỹ câu hỏi của bạn và các văn bản pháp luật có liên quan chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
    1. Bạn được bảo hộ quyền tác giả
    1.1. Truyện ngắn thuộc loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.
    Truyện ngắn của bạn thuộc diện tác phẩm văn học và đã được thể hiện dưới dạng vật chất vì vậy bạn đã được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm này (theo tiết a khoản 1 điều 14 Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi bổ sung bởi luật số 36/2009/QH12 (sau đây gọi tắt là Luật SHTT) và Khoản 1 điều 739 Bộ luật Dân sự).
    Tiết a khoản 1 Điều 14 luật SHTT
    “Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
    1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
    a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
    Khoản 1 Điều 739 Bộ luật Dân sự:
    Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
    1. Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
    1.2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
    Theo thư bạn viết bạn sáng tác tác phẩm đó vào tháng 6/2012, nay là tháng 8/2012 (khoảng hai tháng), như vậy theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 739 Bộ luật dân sự, Điều 27 Bộ luật dân sự cả quyền nhân thân và quyền tài sản của bạn đối với tác phẩm vẫn còn trong thời hạn bảo hộ.
    Khoản 2, khoản 3 Điều 739 Bộ luật dân sự:
    2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
    3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
    Điều 27 Luật SHTT
    “Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả    
    1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
    2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết;  trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”
    Quyền tác giả và quyền tài sản đối với tác phẩm được quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật SHTT như sau:
    “Điều 19. Quyền nhân thân    
    Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
    1. Đặt tên cho tác phẩm;
    2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
    3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
    4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
    Điều 20. Quyền tài sản
    1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:  
    a) Làm tác phẩm phái sinh;
    b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
    c) Sao chép tác phẩm;
    d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
    đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
    e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
    2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
    3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”
    Từ những điểm trên kết luận bạn hoàn toàn được bảo hộ quyền tác giả đối với truyện ngắn bạn sáng tác.
    2. Vinaphone vi phạm quyền tác giả
    Việc sử dụng tác phẩm của bạn dưới dạng audio book nhằm kinh doanh của Vinaphone không thuộc một trong các trường hợp sử dụng tác phẩm mà không cần phải xin ý kiến tác giả và không phải trả nhuận bút quy định tại Điều 25, Điều 26 Luật SHTT:
    Điều 25, Điều 26 Luật SHTT:
    “Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
    1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
    a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
    b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
    c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
    d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
    đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
    e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;  
    g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
    h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
    i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
    k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
    3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”
    “Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao    
    1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
    Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
    3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.”  
    Chính vì vậy việc Vinaphone sử dụng tác phẩm của bạn mà không xin phép, không trả thù lao cho bạn là vi phạm quyền tác giả.
    3. Giải pháp:
    Để chấm dứt việc này bạn có thể liên lạc với Vinaphone yêu cầu họ thực hiện đúng pháp luật, nếu Vinaphone không hợp tác thì bạn có thể khởi kiện ra tòa.

     

    Cập nhật bởi linhdaiviet ngày 02/09/2012 12:42:10 SA Cập nhật bởi linhdaiviet ngày 02/09/2012 12:38:54 SA Cập nhật bởi linhdaiviet ngày 02/09/2012 12:38:21 SA

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |  
  • #210935   02/09/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Phụ nữ mang thai phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự?

    (Dân trí) - Người phạm tội hình sự là phụ nữ mang thai thì có chịu trách nhiệm hình sự không? Và nếu người đó cứ sinh con và tiếp tục phạm tội thi pháp luật xử lý họ thế nào? (Bạn đọc có email: hoangthanh.hc@gmail.com)

    Trả lời:

    Tại Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999(BLHS) quy định về miễn trách nhiệm hình sự như sau:

    1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

    2. Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

    3. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá”.

    Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể được, đối chiếu quy định nêu trên, bạn có thể vận dụng xem xét xem người phạm tội có đủ điều kiện miễn TNHS hay không?

    Trường hợp nếu người phạm tội không đáp ứng đủ điều kiện để được miễn TNHS, thì khi xét xử và quyết định hình phạt họ sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ TNHS theo điểm l khoản1 Điều 46 BLHS: “Người phạm tội là phụ nữ có thai”

    - Tại Điểm b Khoản 1 Điều 61BLHS quy định về việc hoãn chấp hành phạt tù thì: “Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi”;

    Tại Điểm b, tiểu mục 7.1 Nghị quyết số01/2007/NQ-HDTP ngày 02/10/2007, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt có quy định : “7.1. Người bị xử phạt tù nếu có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hoãn chấp hành hình phạt tù:

    b) Là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu”.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì để được hoãn chấp hành hình phạt tù thì họ phải đảm bảo các điều kiện như sau: có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và bị xử phạt tù lần đầu.

    Tại tiểu 7.2 quy định: “khi người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7 này, thì Tòa án cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù. Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của BLHS mà không thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7 này được hoãn chấp hành hình phạt tù, nhưng phải xem xét rất chặt chẽ.

    Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt ba năm tù về tội mua bán trái phép chất ma túy. B bị xử phạt tù lần này là lần đầu, đang nuôi con nhỏ mới 12 tháng tuổi và đang tại ngoại. Theo đề nghị của B, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù đối với B cho đến khi con của B đủ 36 tháng tuổi.

     Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù B lại phạm tội trộm cắp tài sản và bị xử phạt hai năm tù; tổng hợp hình phạt của hai bản án buộc B phải chấp hành hình phạt chung là năm năm tù. Chánh án Tòa án có thẩm quyền đã ra quyết định thi hành án. B có đơn đề nghị xin được hoãn thi hành án. Trường hợp này phải xem xét rất chặt chẽ. Giả sử con của B đã được 24 tháng tuổi, B có chồng chăm sóc con thì không cho B hoãn chấp hành hình phạt tù. Giả sử con của B đã được 24 tháng tuổi, nhưng hay ốm đau, nay B lại đang có thai, thì tuy B có chồng, nhưng vẫn có thể cho B hoãn chấp hành hình phạt tù

    Mặt khác, tại Điểm b tiểu mục 7.3 mục 7: “Người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi”.

    Như vậy, theo quy định tại điểm b tiểu mục 7.3 mục 7 thì người phạm tội trong thời gian hoãn chấp hành hình phạt tù mà lại phạm tội mới và bản thân trong thời gian đó họ sinh con thì vẫn được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi đứa con đó đủ 36 tháng tuổi. Còn nếu người đó cứ liên tục mang thai - sinh con và phạm tội trong thời gian tạm hoãn thi hành hình phạt tù thì họ vẫn được hoãn chấp hành hình phạt tù khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi, tuy nhiên khi quyết định hình phạt tù thì họ sẽ bị áp dụng quy định theo Khoản 2 Điều 61 BLHS, cụ thể như sau: “Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này”.

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |  
  • #210936   02/09/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Có thay đổi được họ trên giấy khai sinh?

    (Dân trí) - Bố tôi đã dùng bút danh để viết bài từ khi còn trẻ, nên bây giờ trong sổ hộ khẩu, chứng minh thư đều dùng tên và họ với bí danh thời trẻ. Bốn người con chúng tôi đều khác họ với bố tôi.

    Trong sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của chúng tôi vẫn ghi rõ chúng tôi là con đẻ của bố tôi (dù khác họ). Tôi xin hỏi vậy chúng tôi khi xuất trình giấy khai sinh và hộ khẩu có được pháp luật công nhận là bố chúng tôi là bố đẻ? Nếu không được công nhận thì chúng tôi phải xin giấy tờ xác minh ở cơ quan, đoàn thể nào? Xin chân thành cám ơn quý báo! (Phương Phạm, email: inetnhachoa@yahoo.com.vn).

    Trả lời:

    Theo các dữ kiện mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bố đẻ của bạn có hộ khẩu và chứng minh nhân dân với họ và tên là bí danh thời trẻ. Trên giấy khai sinh và hộ khẩu của các bạn vẫn thể hiện mối quan hệ giữa bố mẹ và con.

    Căn cứ Điều 5 Nghị định158/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch, thì giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch như sau: “1. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.

    2. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy Khai sinh của người đó”.

    Theo bạn trình bày, họ trên giấy khai sinh và sổ hộ khẩu của bạn không trùng với họ của bố bạn. Trong trường hợp này bố của bạn cần phải làm thủ tục đính chính chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu nếu giấy khai sinh của bố bạn mang họ khác. Vì giấy khai sinh là giấy tờ gốc, mọi hồ sơ, giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bố bạn phải phù hợp với giấy khai sinh.

    Nếu trong trường hợp giấy khai sinh, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bố bạn hoàn toàn phù hợp với nhau, thì bạn cần làm thủ tục cải chính họ của bạn trên giấy khai sinh. Sau khi đính chính họ của bạn trên giấy khai sinh theo họ của bố, bạn có thể đính chính họ trên chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu cho phù hợp với họ trên giấy khai sinh của bạn.

    Theo Điều 37 Nghị định158/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch như sau: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.”

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |  
  • #210967   02/09/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Thủ tục chia tách sổ đỏ

    1. Việc nộp hồ sơ xin tách sổ đỏ được quy định như sau:

    a) Hồ sơ hồ sơ xin tách sổ đỏ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    b) Hồ sơ hồ sơ xin tách sổ đỏ bao gồm:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( 01 bản gốc + 03 bản photo công chứng);

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    - Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu);

    - Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (03 bản photo công chứng);

    - Các giấy tờ khác: Đăng ký kết hôn; biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng; giấy khai sinh….(nếu có yêu cầu)

    2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |  
  • #210983   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục công chứng hợp đồng Ủy quyền/Giấy Ủy quyền

    Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng Ủy quyền/Giấy Ủy quyền:

    A. GIẤY TỜ BÊN UỶ QUYỀN CẦN CUNG CẤP:

     * Trong trường hợp bên ủy quyền là hai vợ chồng, cần có các giấy tờ sau :

    1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên ủy quyền (cả vợ và chồng)

    2. Hộ khẩu của bên ủy quyền ( cả vợ và chồng)

    3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền

    4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ( nhà, đất, ôtô …) Hoặc giấy tờ làm căn cứ ủy quyền khác ( Giấy Đăng ký kinh doanh, Giấy mời, Giấy triệu tập…)

    5. Hợp đồng uỷ quyền có nội dung ủy quyền lại ( Nếu có )

    * Trong trường hợp bên ủy quyền là cá nhân một người, cần có các giấy tờ sau :

    1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống độc thân)

              Bản án ly hôn + giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn )

         2. Chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết )

          3. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia tài sản, bản án phân chia tài sản )

    * Trong trường hợp bên ủy quyền là pháp nhân, cần có thêm các giấy tờ sau :

    1. Quyết định thành lập/ Đăng ký kinh doanh của pháp nhân

    2. Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu pháp nhân (đại diện theo pháp luật của pháp nhân) hoặc giấy uỷ quyền đại diện của pháp nhân nếu uỷ quyền;

    3. Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu (nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ của người đại diện pháp nhân (bản chính và bản sao có chứng thực).

    B. GIẤY TỜ BÊN NHẬN ỦY QUYỀN CẦN CUNG CẤP ( Chỉ áp dụng đối với hợp đồng ủy quyền ):

    1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên nhận ủy quyền

    2. Hộ khẩu của bên nhận ủy quyền

    3. Phiếu yêu cầu công chứng

    C. TRÌNH TỰ ,THỦ TỤC CÔNG CHỨNG

     Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ ( Bản photo và bản gốc có thể xuất trình sau để đối chiếu) ; Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email .

    Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

    Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch .Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.

    Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng dẫn ). Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

    Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên  nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng trả hồ sơ.

     

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210984   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp/cầm cố/bảo lãnh

    Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh:

     A. GIẤY TỜ CÁC BÊN CẦN CUNG CẤP:

    *Trong trường hợp bên thế chấp/cầm cố/bảo lãnh là hai vợ chồng, cần cung cấp :

    1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

    2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ( cả vợ và chồng )

    3. Sổ Hộ khẩu ( cả vợ và chồng)

    4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân .

    *Trong trường hợp bên thế chấp/cầm cố/bảo lãnh là một người, cần cung cấp:

         1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân )

         2. Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn )

         3. Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)

         4. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản )

        5. Hợp đồng uỷ quyền ( Nếu có )

    *Trong trường hợp một hoặc các bên là pháp nhân, cần có các giấy tờ sau :

    1. Giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.

    2. Quyết định thành lập pháp nhân/ Đăng ký kinh doanh;

    3.  Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu pháp nhân (đại diện theo pháp luật của pháp nhân) hoặc giấy tờ uỷ quyền đại diện của pháp nhân nếu uỷ quyền;

    4. Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu (nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ của người đại diện pháp nhân;

    5.  Đối với ngân hàng thì người đại diện theo pháp luật của ngân hàng phải có đăng ký chữ ký tại công chứng.

    B. TRÌNH TỰ ,THỦ TỤC CÔNG CHỨNG

    Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ ( Bản photo và bản gốc có thể xuất trình sau để đối chiếu) ; Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email .

    Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

    Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch .Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.

    Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng dẫn ). Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

    Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên  nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng trả hồ sơ.

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210985   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho Nhà/đất

    Hướng dẫn Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho Nhà/đất:

     A- GIẤY TỜ CỦA BÊN TẶNG CHO CẦN CUNG CẤP:

     1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

    Trường hợp tặng cho một phần nhà đất thì cần có thêm các giấy tờ sau:

    •       Công văn của Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà hoặc Phòng Tài nguyên , Môi trường
    •       Hồ sơ kĩ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà

    2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên tặng cho ( cả vợ và chồng )

    3. Sổ Hộ khẩu của bên tặng cho ( cả vợ và chồng)

    4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên tặng cho .

    *Trong trường hợp bên tặng cho gồm một người cần có các giấy tờ sau :

    1.  Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân )

    2.   Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn )

    3.   Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)

    4.  Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản )

    5. Hợp đồng uỷ quyền tặng cho ( Nếu có )

    6. Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho ( nếu có) như: Giấy khai sinh.

    B. GIẤY TỜ BÊN NHẬN TẶNG CHO CẦN CUNG CẤP:

    1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu

    2. Sổ hộ khẩu ( Ít nhất 1 người phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, nếu bên nhận tặng cho là hai vợ chồng )

    3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân ( nếu bên nhận tặng cho là hai vợ chồng )

    4. Giấy tờ chứng minh quan hệ với người tặng cho ( Giấy khai sinh/sơ yếu lý lịch ) nếu có

    5. Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai.

    C. TRÌNH TỰ ,THỦ TỤC CÔNG CHỨNG

     Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ ( Bản photo và bản gốc có thể xuất trình sau để đối chiếu ) ; Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email .

    Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

    Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.

    Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng dẫn ). Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

    Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên  nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng trả hồ sơ.

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210986   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà/đất

    Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà/đất

     A. GIẤY TỜ BÊN BÁN CẦN CUNG CẤP:

     1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bán một phần nhà đất thì cần có thêm các giấy tờ sau:

    •       Công văn của Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà hoặc Phòng Tài nguyên , Môi trường
    •       Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà

    2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán ( cả vợ và chồng )

    3. Sổ Hộ khẩu của bên bán ( cả vợ và chồng)

    4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán

    *Trong trường hợp bên bán gồm một người cần có các giấy tờ sau :

    1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân )

    2.  Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn )

    3.  Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)

    4. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản )

    5. Hợp đồng uỷ quyền bán ( Nếu có )

    B. GIẤY TỜ BÊN MUA CẦN CUNG CẤP:

     1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua ( cả vợ và chồng nếu bên mua là hai vợ chồng)

    2. Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng)

    3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua.

    4. Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

    5. Hợp đồng uỷ quyền mua ( Nếu có )

    C. TRÌNH TỰ ,THỦ TỤC CÔNG CHỨNG

    Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ . Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, gửi Fax, Email. Sau đó phải có bản gốc để đối chiếu.

    Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

    Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.

    Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng dẫn ). Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

    Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên  nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng trả hồ sơ.

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210992   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Hồ sơ đăng ký Hợp đồng Li-xăng

    Ký kết hợp đồng Li-xăng

    Hợp đồng phải được chính các Bên (nếu là cá nhân) hoặc người đại diện có thẩm quyền của các Bên (nếu là tổ chức) ký tên:

    + Người ký phải ghi rõ ngày ký, nơi ký, họ tên đầy đủ, chức vụ (nếu có);

    + Chữ ký phải được đóng dấu nếu Bên ký kết là tổ chức có con dấu hợp pháp;

    Trường hợp một Bên gồm nhiều tổ chức, cá nhân thì hợp đồng phải được tất cả những người đại diện của các tổ chức, cá nhân đó ký hoặc phải được người đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cá nhân đó ký (theo văn bản ủy quyền).

    Hồ sơ đăng ký Hợp đồng Li-xăng

    Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng phải có các tài liệu sau đây:

    (i) Tờ khai đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng, làm theo mẫu quy định;

    (ii) 02 bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển quyền sử dụng, kể cả phụ lục (nếu có); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các Bên hoặc đóng dấu giáp lai;

    (iii) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;

    (iv) Chứng từ nộp phí, lệ phí đăng ký hợp đồng;

    (v) Giấy ủy quyền (nếu có).

    Bản sao/ bản dịch tài liệu phải có xác nhận sao y bản chính/ dịch nguyên văn từ bản gốc.

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210993   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục cấp giấy phép chuyển giao công nghệ

    Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao:

    Lĩnh vực thống kê:

    Hoạt động khoa học và công nghệ

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

    Bộ Khoa học và Công nghệ

    Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:

    Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ

    Cách thức thực hiện:

    Qua Bưu điện Trụ sở cơ quan hành chính

    Thời hạn giải quyết:

    10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ:

    Đối tượng thực hiện:

    Tất cả

    TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí:

    Theo quy định của Bộ Tài chính (đang xây dựng văn bản quy định)

    Kết quả của việc thực hiện TTHC:

    Giấy phép

    Các bước:

    - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và phí thẩm định đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.

    - Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ) tổ chức thẩm định hồ sơ: + Nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng các yêu cầu theo những quy định hiện hành, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ. + Trong trường hợp không chấp thuận chuyển giao công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Thành phần hồ sơ:

    Số bộ hồ sơ: 03 bộ

    - Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;

    - Văn bản về tư cách pháp lý của bên tham gia hợp đồng: bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động; Giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với người đại diện, ký tên trong hợp đồng;

    - Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    - Bản gốc hoặc bản sao có công chứng hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;

    - Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ;

    - Trong trường hợp có sử dụng vốn nhà nước phải gửi kèm văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư nhất trí với nội dung chuyển giao công nghệ và giá ước tính cho công nghệ được chuyển giao.

    - Dự kiến chi phí chuyển giao công nghệ phải trả từng năm và tổng giá thanh toán trong suốt thời hạn hợp đồng;

    - Giấy uỷ quyền (trong trường hợp uỷ quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ).

    Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

    Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép chuyển giao công nghệ

    Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC:

    - Trong trường hợp sử dụng vốn nhà nước để nhận chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, bên nhận công nghệ phải lập phương án nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nêu rõ nội dung chuyển giao công nghệ và giá ước tính của công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Bên nhận công nghệ phải chịu trách nhiệm về nội dung chuyển giao công nghệ và giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Trong trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn để nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì cũng phải tuân theo quy định nêu trên.

    - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên phải gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

    - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Bộ Khoa học và Công nghệ, nếu các bên tham gia hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ không còn giá trị.

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210995   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục chuyển nhượng sở hữu Nhãn hiệu

    Chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể tiến hành chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu. Sau khi chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu, chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ chấm dứt mọi quyền lợi đối với nhãn hiệu.

    Thủ tục ghi nhận chuyển nhượng nhãn hiệu như sau:

    #aaa;vertical-align:top;padding:7px 7px 7px 7px;">   #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;">

    Chuyển quyền sở hữu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

    #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;"> Đối tượng #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;"> Quyền sở hữu toàn bộ đối với thương hiệu đã được bảo hộ cho nhóm sản phẩm/dịch vụ cụ thể. Bên chuyển quyền chấm dứt mọi quyền của mình đối với nhãn hiệu đã chuyển nhượng
    #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;"> Hồ sơ cần thiết #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;">

    - Tờ khai.

    -Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu.

    - Giấy ủy quyền.

    -Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (bản gốc).

    #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;"> Thời gian thực hiện chuyển nhượng nhãn hiệu #aaa;vertical-align:top;padding:0px 0px 0px 0px;">

    3-4 tháng

    #aaa;vertical-align:middle;padding:0px 0px 0px 0px;"> Lưu ý #aaa;vertical-align:top;padding:0px 0px 0px 0px;">

    Nhãn hiệu đã đăng ký nếu trùng với tên doanh nghiệp của chủ đơn thì không được chuyển quyền sở hữu hoặc phải tiến hành thêm các bước bổ sung

     

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #210996   02/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục và trình tự đăng ký nhượng quyền thương mại

    Việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được thực hiện theo thủ tục sau đây:

    Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
     
    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
     
    Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
     
    Các thời hạn nêu trên không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
     
    Sau khi hết thời hạn quy định như trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #211053   03/09/2012

    legalservice
    legalservice
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/07/2012
    Tổng số bài viết (132)
    Số điểm: 824
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 27 lần


    Thủ tục thay đổi tên công ty

    1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:

    a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    b) Tên dự kiến thay đổi;

    c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Kèm theo Thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

    2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký đổi tên doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.

                3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH - http://luathoabinh.com

    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

    Website: luathoabinh.com

     
    Báo quản trị |  
  • #211060   03/09/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Thủ tục chấm dứt hợp đồng do hết tuổi lao động

    (Dân trí) - Công ty tôi có trường hợp người lao động là nam giới, có ký hợp đồng không xác định thời hạn trong điều kiện bình thường đã đủ 60 tuổi, nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nay, chúng tôi muốn chấm dứt hợp đồng với lao động này có được không? Người lao động này mới tham gia bảo hiểm được 18 năm. Vậy cho tôi hỏi công ty phải giải quyết như thế nào? Người lao động thì có nguyện vọng được tiếp tục làm việc để có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội. (Nguyễn Văn Công, congnv@yahoo.com.vn).

    Căn cứ Điều 123 Bộ luật lao động năm 1994 quy định:

    “Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần theo quy định của Chính phủ”.

    Đồng thời điều 124 Bộ luật lao động quy định:

    “Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương IV của Bộ luật này”.

    Theo các quy định nêu trên Công ty bạn chỉ có thể thỏa thuận với người lao động kéo dài hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Quy định chấm dứt hợp đồng do người lao động đã hết tuổi lao động trong Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006 và 2007 không cụ thể nên Công ty bạn sẽ không có được căn cứ theo luật để chấm dứt hợp đồng với người lao động do hết tuổi lao động. Căn cứ chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định cụ thể trong diều 36, 38 Bộ luật lao động năm 1994 được sửa đổi bổ sung năm 2002.

    Để hạn chế một số bất cập này Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013 đã có một số bổ sung phù hợp cụ thể khoản 4 điều 36 Bộ luật quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong đó có trường hợp: “Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này”.

    Điều 187 Bộ luật lao động 2012 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: “Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi”.

    Theo quy định này người lao động phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động mới có quyền chấm dứt hợp đồng với người lao động. Khi chấm dứt không cần phải có thời gian báo trước. Như vậy, nếu chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội mà đủ 60 tuổi thì Công ty cũng không thể chấm dứt hợp đồng với lý do đã hết tuổi lao động.

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |