TỔNG HỢP CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LÝ THAM KHẢO

Chủ đề   RSS   

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang <123456>»
Thảo luận
  • #203853   27/07/2012

    Maiphuong5
    Maiphuong5
    Top 50
    Female
    Lớp 11

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/08/2010
    Tổng số bài viết (1612)
    Số điểm: 17756
    Cảm ơn: 1492
    Được cảm ơn 1500 lần


    "Công ty tôi là công ty TNHH, nay muốn thay đổi Giám đốc công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật thì làm những thủ tục gì? Xin cảm ơn. (Vũ Bảo Tạo, Quảng Bình)."

    Trong trường hợp được hỏi, tôi sẽ trả lời như sau:

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty của bạn phải tiến hành thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý đầu tư, cụ thể công ty phải chuẩn bị:

    1. Hồ sơ bao gồm:

    - Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty (theo mẫu);

    - Quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật (do Chủ sở hữu công ty/Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch HĐTV ký). Quyết định phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ Công ty;

    - Bản sao biên bản họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật (nếu là cty TNHH 2 thành viên trở lên). Biên bản phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ Công ty;

    - Bản sao hợp lệ CMND/hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật mới;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    2. Nơi nộp hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh, SKHĐT cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

    3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    4. Thời hạn cấp đổi: Trong vòng 05 ngày làm việc (hoặc theo ngày trên giấy hẹn).

    5. Lệ phí: 20.000 đồng.

    Lưu ý: Nếu người đi nộp hồ sơ và nhận GCNĐKDN mới không phải là NĐDTPL của công ty thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ.

    P/S: Tôi nghĩ cách tư vấn này tạo ra giá trị gia tăng hơn. Cám ơn.

     

    Hope For The Best, But Prepare For The Worst !

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Maiphuong5 vì bài viết hữu ích
    thuy_law (14/04/2013)
  • #202011   19/07/2012

    luatsuhaily
    luatsuhaily

    Female
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/07/2012
    Tổng số bài viết (89)
    Số điểm: 712
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 43 lần


    Quy định về trợ cấp thôi việc

     

    (Dân trí) - Công ty em có trường hợp ông A (là HĐLĐ không xác định thời hạn) đến tháng 11/2010 là đủ điều kiện nghỉ hưu (theo khoản 1 điều 145 BLLĐ). Tuy nhiên đến tháng 7/2010 ông A làm đơn xin chấm dứt HĐLĐ (có báo trước 45 ngày).

    Trong trường hợp này công ty em có phải trả trợ cấp thôi việc không ? Nếu doanh nghiệp phải trả trợ cấp thì người lao động vừa được hưởng trợ cấp thôi việc, vừa được hưởng lương hưu. Thế liệu có "thiệt thòi" cho doanh nghiệp không? Và nếu pháp luật chưa quy định về điều này thì công ty em có khả năng giải quyết hàng chục lao động/năm và sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Em xin chân thành cám ơn. (Hoàng Cảnh Thạnh , Email: hoangcanhthanh@yahoo.com).

    Trả lời:

    Theo bạn trình bày ông A có hợp động không xác định thời hạn với Công ty. Đến tháng 11/2010 là đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 1 điều 145 Bộ luật lao động tức là ông A đã đủ 60 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên. Điều 42 Bộ luật lao động quy định: “Khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có từ đủ 12 tháng trở lên người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương nếu có”.

    Nếu ông A và Công ty có hợp đồng không xác định thời hạn, ông A xin chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước cho Công ty 45 ngày là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Ông A đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 20 năm nên khi ông A xin chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm trợ cấp thôi việc cho ông A, mỗi năm làm việc là nửa tháng. Khoảng thời gian ông A đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính vào khoảng thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc.

    Đến tháng 11/2010 ông A mới đủ điều kiện nghỉ hưu thì đến thời điểm 7/2010 (cộng với 45 ngày báo trước khi nghỉ việc) ông A có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi đời thì ông A có thể chờ đủ tuổi để được hưởng lương hưu hàng tháng.(Theo quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 về Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”)

    Như vậy trong trường hợp này người lao động vừa được trợ cấp thất nghiệp với số tiền không nhỏ (vì có những người có từ 20 đến hơn 30 năm đóng bảo hiểm xã hội) vừa được hưởng lương hưu hàng tháng. Điều này không vi phạm pháp luật và là quyền lợi của người lao động. Nếu doanh nghiệp cảm thấy quá thiệt thòi thì trước hết phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng với người lao động để người lao động gắn bó với công ty, phục vụ vì lợi ích với công ty. Như vậy, nếu người lao động xin chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật công ty bạn vẫn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động và nếu người lao động đủ điều kiện thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng .

    Luật sư Vũ Hải Lý

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

    Tổng đài tư vấn: 1088 (nhánh 4.4 và 4.5)

    Hot-line: 093 366 8166

    Email: info@luatdaiviet.vn

    (Trên đây là bài tư vấn của luật sư Vũ Hải Lý về trường hợp Quy định về trợ cấp thôi việc? Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với luật sư Vũ Hải Lý).

    Luật sư Vũ Hải Lý, 0978.196826, tuvanluatlaodong.com.

    Công ty Luật TNHH Đại Việt-Văn phòng công chứng Đại Việt, Địa chỉ: P207, 411, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội (địa chỉ cũ 335 Kim Mã)

    Điện thoại: (84-4) 3747 8888, 118. Fax: (84-4) 3747396

    Email: haily@luatdaiviet.vn,

    Website: www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #202088   19/07/2012

    !

    Công ty tôi có trường hợp người lao động (nam, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, không làm công việc nặng nhọc, độc hại) đến ngày 28/10/2012 là đủ 60 tuổi, nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (tính đến tháng 10/2012 có 15 năm 5 tháng đóng BHXH). Qua thăm dò, người lao động này muốn làm việc ở công ty cho đến khi đóng BHXH đủ 20 năm mới nghỉ, nhưng công ty tôi không muốn thế, mà dự tính ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động này vào ngày 01/11/2012 (công ty sẽ thông báo bằng văn bản trước 45 ngày làm việc mới ra quyết định). Vậy cho tôi hỏi công ty giải quyết như thế có đúng pháp luật không? Nếu không đúng, xin luật sư tư vấn giúp để công ty tôi chấm dứt HĐLĐ với người lao động này.

    Rất mong nhận được tư vấn của Luật sư, xin chân thành cảm ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #204368   30/07/2012

    ngoctienns
    ngoctienns

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:13/07/2011
    Tổng số bài viết (38)
    Số điểm: 425
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 14 lần


    Chào bạn inseco,

    Theo Bộ luật lao động quy định tại:

    “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

    ....

    4. Người lao động .... về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

    Điều 187. Tuổi nghỉ hưu

    1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

    ...”

     

    Vì vậy, Căn cứ các điều trên, Công ty bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 38 và trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo đúng quy định:

    “Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    .....

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn ...”

     

    Vài lời chia sẻ,

    ngoctienns@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #204550   31/07/2012

    luatsuhaily
    luatsuhaily

    Female
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:03/07/2012
    Tổng số bài viết (89)
    Số điểm: 712
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 43 lần


     

    Kính gửi bạn inseco

    Căn cứ Điều 123 Bộ luật lao động năm 1994 quy định:

    “Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.

    Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần theo quy định của Chính phủ”.

    Đồng thời điều 124 Bộ luật lao động quy định:

    “Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc giao kết h��p đồng lao động mới theo quy định tại Chương IV của Bộ luật này”.

              Theo các quy định nêu trên Công ty bạn chỉ có thể thỏa thuận với người lao động kéo dài hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Quy định chấm dứt hợp đồng do người lao động đã hết tuổi lao động trong Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006 và 2007 không cụ thể nên Công ty bạn sẽ không có được căn cứ theo luật để chấm dứt hợp đồng với người lao động (Bạn tham khảo thêm điều 36, 38 Bộ luật lao động)

    Để hạn chế một số bất cập này Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013 đã có một số bổ sung phù hợp cụ thể khoản 4 điều 36 Bộ luật quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong đó có : “Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này”.

    Theo quy định này người lao động phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động mới có quyền chấm dứt hợp đồng với người lao động. Khi chấm dứt không cần phải có thời gian báo trước. Nếu chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội mà đủ 60 tuổi thì Công ty cũng không thể chấm dứt hợp đồng với lý do đã hết tuổi lao động.

    Trân trọng.

     

    Cập nhật bởi luatsuhaily ngày 31/07/2012 03:01:50 CH

    Luật sư Vũ Hải Lý, 0978.196826, tuvanluatlaodong.com.

    Công ty Luật TNHH Đại Việt-Văn phòng công chứng Đại Việt, Địa chỉ: P207, 411, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội (địa chỉ cũ 335 Kim Mã)

    Điện thoại: (84-4) 3747 8888, 118. Fax: (84-4) 3747396

    Email: haily@luatdaiviet.vn,

    Website: www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #204559   31/07/2012

    Cám ơn Luật sư đã tư vấn!

    Chúc Luật sư luôn mạnh khỏe!

     
    Báo quản trị |  
  • #204648   01/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục thay đổi bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh

    (Dân trí) - Công ty tôi thành lập cách đây mấy năm, hiện nay tôi đang mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh nên có nhu cầu thay đổi, bổ sung thêm một số ngành nghề. Tôi có được phép bổ sung ngành nghề kinh doanh không? Thủ tục như thế nào?

    (Relax Men, quyhung_dhxd@yahoo.com).

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Theo quy định tại Điều 34, Nghị định43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:

    a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

    c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.

    Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Kèm theo Thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.

    Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ doanh nghiệp.

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

    VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tư vấn tổng đài 04-1088 phím số 4-4 hoặc phím 4-5

    Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

    Hot-line: 093 366 8166

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website: http://www.luatdaiviet.vn

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Trần Thị Thúy Hằng về việc : Thủ tục thay đổi bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh. Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư Trần Thị Thúy Hằng ).

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #204649   01/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    thủ tục mở văn phòng đại diện cho công ty

    (Dân trí) – Điều kiện để công ty cổ phần thành lập thêm văn phòng đại diện? Công ty tôi có trụ sở chính ở Cầu Giấy, nay muốn mở thêm văn phòng ở Thanh Xuân được không? (Nguyễn Duy Linh, Email: linhnguyen@gmail.com).

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Thứ nhất, về vấn đề điều kiện thành lập văn phòng đại diện

    Công ty bạn muốn mở văn phòng đại diện thì công ty bạn phải triệu tập và tiến hành họp Hội đồng quản trị về việc thành lập văn phòng đại diện. Nếu tại cuộc họp Hội đồng quản trị, các thành viên biểu quyết và thông qua được vấn đề thành lập văn phòng đại diện thì công ty bạn có thể tiến hành các thủ tục pháp lý để thành lập văn phòng đại diện tại phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội.

    Thứ hai, về vấn đề kinh doanh của văn phòng đại diện

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp quy định: “Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó…” thì văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh. Công ty bạn nếu muốn mở văn phòng đại diện tại quận Thanh Xuân thì văn phòng đại diện đó chỉ được dùng để giao dịch với khách hàng. Vì vậy, nếu mục đích của công ty bạn là mở rộng phạm vi kinh doanh thì bạn nên lựa chọn việc thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2,3 Điều 37 Luật Doanh nghiệp cụ thể như sau:

    “ 2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

    3. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính”

    Chúc bạn thành công!

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Trần Thị Thúy Hằng về việc : thủ tục mở văn phòng đại diện cho công ty . Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư Trần Thị Thúy Hằng ).
    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 07/08/2012 07:48:54 CH Cập nhật bởi luatsuhang ngày 01/08/2012 02:19:38 CH phần giới thiệu Công ty đã có ở phần chữ ký Cập nhật bởi luatsuhang ngày 01/08/2012 02:13:10 CH

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #204742   01/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục đăng ký độc quyền nhãn hiệu, logo

    (Dân trí) - Tôi muốn mở một cơ sở sản xuất rượu theo phương pháp cổ truyển ở làng huyện Hoài Đức, Hà Nội. Để nhấn mạnh nguồn gốc của rượu tôi đặt tên rượu của tôi là “Rượu A”. Tôi có thể đăng ký độc quyền thương hiệu này không?

    Ảnh minh họa (Internet)
    Ảnh minh họa (Internet)

    Trả lời:

    Theo khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 (sau đây gọi tắt là luật SHTT) thì tên gọi của sản phẩm chính là một dạng nhãn hiệu của sản phẩm.

    Khoản 16 Luật SHTT

    “16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”

    Vì vậy khi bạn muốn đăng ký độc quyền tên gọi này thì cần tuân thủ quy định của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu.

    Một nhãn hiệu chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 72 Luật SHTT.

    Điều 72 Luật SHTT:

    “Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

    Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

    1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

    2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”

    Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định tại Điều 74 Luật SHTT. Căn cứ vào Điều này thì nhãn hiệu của bạn sẽ không được bảo hộ do không có khả năng phân biệt vì nó đã chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá (tiết đ Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT).

    Điều 74 Luật SHTT:

    “Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

    1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

    b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

    c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

    d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

    đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

    e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

    g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

    h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

    i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

    k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

    l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

    m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

    n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu”.

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

    VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5

    Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

    Hot-line: 093 366 8166

    Ban Bạn đọc

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #204865   02/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục giải thể công ty tnhh

    (Dân trí) - Tôi và bạn tôi thành lập công ty TNHH hai thành viên từ năm 2008 tại Hà Nội. Hiện nay Công ty chúng tôi không còn nhu cầu hoạt động nên chúng tôi muốn giải thể. Xin hỏi cần làm thủ tục gì?

    (Đức Lăng, Hà Nội).

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

          Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2005 thì chủ sở hữu công ty TNHH có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp.

    Tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp quy định việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện như sau:

    1. Hội đồng thành viên thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong (03) ba số liên tiếp và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

    b) Lý do giải thể;

    c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

    d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Theo quy định tại khoản 3, Điều 40, Nghị định102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp thì: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đã đăng ký.

    Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:

    a) Quyết định giải thể;

    b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;  

    c) Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

    d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;

    đ) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;

    e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    g) 03 số báo chứng minh về việc đã đăng quyết định giải thể.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Trần Thị Thúy Hằng về việc :thủ tục mở văn phòng đại diện cho công ty . Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư Trần Thị Thúy Hằng ).

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 04/08/2012 05:26:34 CH Bạn vui lòng đăng ký thông tin cá nhân trong phần chữ ký.

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatsuhang vì bài viết hữu ích
    nhungvtech (17/12/2012)
  • #204867   02/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục sang tên sổ đỏ chính chủ

    (Dân trí) - Tôi đã mua một căn nhà từ năm 2005 nhưng mới ký hợp đồng viết tay. Nay người vợ của bên bán đã qua đời cách đây không lâu. Sổ đỏ cũ vẫn đứng tên hai vợ chồng người bán. Tôi phải làm thủ tục gì để sang tên sổ đỏ chính chủ?

    Phạm văn Tuân (tuanpv9779@gmail.com).

     

    Trả lời:

     

    Trả lời:

    Bạn đã mua từ năm 2005 nhưng do bạn chưa tiến hành các thủ tục để sang tên sổ đỏ cho mình nên trên giấy tờ đó vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng của người bán. Vì vậy nếu các bên không có tranh chấp và cùng hợp tác thì bạn có thể tiến hành các thủ tục như sau để sang tên cho mình:

    Trước hết  theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự (BLDS) thì đây là di sản của người chết do đó cần được khai nhận di sản thừa kế.

    Nếu người chết không để lại di chúc thì phải khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật; phải lập thành văn bản và có công chứng. Thủ tục cần chú ý những vấn đề sau: Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 679-BLDS.

    1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

    2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản”.

    Sau khi đã làm thủ tục khai nhận và phân chia thừa kế cho những người thừa kế được hưởng và được Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận (sang tên) theo quy định thì những người này tiếp tục thực hiện việc chuyển nhượng sang cho bạn để cho bạn hoàn tất thủ tục sang tên theo đúng mục đích.

    Trường hợp các bên có tranh chấp, không thống nhất được thủ tục thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa để giải quyết.

    Luật sư Trần Thị Thúy Hằng

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Trần Thị Thúy Hằng về việc :thủ tục sang tên sổ đỏ . Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư Trần Thị Thúy Hằng ).

     

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 04/08/2012 05:24:47 CH Cập nhật bởi luatsuhang ngày 02/08/2012 09:59:45 SA, xóa phần thông tin trong bài viết, bạn vui lòng để phần này trong phần chữ ký

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #204873   02/08/2012

    cafeluatonline
    cafeluatonline

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:09/05/2012
    Tổng số bài viết (38)
    Số điểm: 365
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 35 lần


    Thủ tục làm sổ đỏ phần đất chưa được cấp sổ đỏ

    (Dân trí) – Gia đình tôi có một mảnh đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng từ năm 1994 với diện tích 165m2. Tuy nhiên, diện tích thực tế hiện đang sử dụng là 300m2. Vậy chúng tôi cần làm những thủ tục gì để hợp pháp hóa số đất còn lại?

    (Nguyễn Hoàng Hải, Đống Đa, Hà Nội).

    Thủ tục hợp pháp hóa số đất chưa có trong số đỏ
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ và cụ thể nên chúng tôi chỉ trả lời vắn tắt 1 số nội dung chính như sau:

    1. Như thông tin bạn đưa ra thì bố bạn đứng tên trên 1 quyển sổ màu trắng được phòng Tài Nguyên và đất đai của Thị xã cấp, vì bạn không nói rõ tên sổ nên chúng tôi không khẳng định được đó là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
     
    Trong trường hợp đó là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Phòng Tài Nguyên và Đất đai thị xã cấp thì chủ sử dụng đất là bố và mẹ bạn (Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình).
     
    Diện tích thực tế đất gia đình bạn đo vẽ là 300m2 nhưng trên Giấy chứng nhận chỉ ghi nhận diện tích được sử dụng là 165m2 tức chủ sử dụng chỉ được công nhận 165m2, phần diện tích còn lại chưa được ghi nhận thì gia đình bạn liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (UBND quận/huyện/thị xã) để được công nhận là chủ sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật (nếu đủ điều kiện).

    2. Bố bạn mất năm 2008 mà không để lại di chúc thì tài sản của bố bạn (1/2 Giá trị quyền sử dụng đất) sẽ trở thành di sản thừa kế và theo Điều 676 Bộ luật Dân sự thì những người được hưởng di sản bao gồm: Vợ (của bố bạn); Mẹ (bà nội bạn thời điểm đó vẫn còn sống); Các con (bao gồm cả con nuôi – nếu có).

    Sau đó bà nội bạn mất thì phần di sản mà bà nội bạn được hưởng từ bố bạn cũng sẽ trở thành di sản thừa kế của bà nội bạn.

    Và theo Điều 676 Bộ luật Dân sự thì những người được hưởng di sản bao gồm:  Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (nếu còn sống tại thời điểm bà nội bạn mất); Các con (bao gồm cả con nuôi – nếu có).

    Sau khi những người được hưởng di sản làm thủ tục khai nhận thừa kế thì đăng ký biến động chủ sử dụng đất mới tại UBND quận/huyện/thị xã và sau đó các đồng sử dụng tiến hành làm thủ tục tách thửa.

    3. Về thủ tục:
     
    Thủ tục khai nhận: Gia đình bạn mang toàn bộ giấy tờ có liên quan đến tổ chức hành nghề công chứng (nơi có thửa đất) để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế do bố bạn và bà nội bạn để lại.
     
    Thủ tục đính chính diện tích và sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại UBND quận/huyện/thị xã.

    CÔNG TY LUÂT TNHH ĐẠI VIỆT

    VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5

    Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

    Hot-line: 093 366 8166

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website: http://www.luatdaiviet.vn

    (Trên đây là bài tư vấn của luật sư Nguyễn Thị Phượng về trường hợp Thủ tục làm sổ đỏ phần đất chưa được cấp sổ đỏ? Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với luật sư Phượng).

     
    Báo quản trị |  
  • #205102   03/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục công chứng khai nhận di sản thừa kế

    Câu Hỏi:
     
     Năm 2006, cha tôi có lập di chúc để lại di sản thừa kế, di chúc này đã được UBND cấp xã chứng thực, nội dung di chúc có nêu cho tôi được hưởng toàn bộ một ngôi nhà và 05 công đất ruộng. Toàn bộ di dản là bất động sản của cha tôi đều đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2009, cha tôi qua đời vì bệnh già. Nay tôi muốn hỏi việc khai nhận di sản của cha tôi cần làm những thủ tục gì để tôi được hưởng di sản theo di chúc? Gia đình nhà tôi có 06 người con, tôi là con út trong gia đình các anh chị tôi đã lập gia đình và tách khẩu ở riêng hết. Vậy khi làm thủ tục khai nhận di sản 06 anh chị em tôi có cần phải đồng ý và ký vào văn bản không?
     
    Trả Lời:

    Căn cứ vào Chương XXII, Phần thứ 4 Bộ luật Dân sự 2005 về Thừa kế và pháp luật về Công chứng.

    Giả định di chúc do cha của ông lập có hiệu lực theo quy định của pháp luật, thì thủ tục cần làm để sang tên được cho ông qua những trình tự như sau:

    Thứ nhất, ông cần liên hệ với Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế;

    Thứ hai, ông cần chuẩn bị các giấy tờ để lập hồ sơ khai nhận thừa kế, gồm có:

    - Giấy chứng tử của người để lại di sản;

    - Di chúc;

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất;

    - Chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc.

    Thứ ba, là liệu 06 anh chị em của ông có cần phải đồng ý và ký vào văn bản hay không? Theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005  về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm có:

    - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    - Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

    Vậy trong sáu anh chị em của ông có ai rơi vào trường hợp đã được nêu tại Điều 669 nêu trên hay không? Nếu có ai trong số  là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì cần phải có sự đồng ý của người đó.

    Về Hồ sơ công chứng Khai nhận di sản thừa kế

    I/ CÁC GIẤY TỜ CẦN XUẤT TRÌNH:

    - GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, đăng ký xe ô tô, xe mô tô và các giấy tờ có giá, các tài sản khác;
    - CMND, CMSQ, CMQĐ, Hộ chiều, Sổ hộ khẩu của các bên (đối với cá nhân);

    - Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, Biên bản họp Đại hộ đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Quyết định của Chủ sở hữu;
    - Các giấy tờ về hộ tịch: đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy khai sinh, Lý lịch Đảng, Giấy xác nhận phần mộ…

    - Các giấy tờ chứng minh quan hệ về tài sản: Văn bản thoả thuận về tài sản, văn bản thừa kế, Văn bản từ trối nhận di sản, Di chúc, hợp đồng tặng cho…

    - Trường hợp xác lập văn bản thông qua người đại diện thì phải có Hợp đồng ủy quyền, Hợp đồng ủy quyền phải có hiệu lực thi hành, không bị vô hiệu hay chấm dứt hiệu lực theo quy định của pháp luật.

    II/ TRÌNH TỰ CÔNG CHỨNG:

    - Người yêu cầu công chứng nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên.
    - Công chứng viên nhận hồ sơ, soạn thảo hợp đồng và hẹn thời gian ký hợp đồng.
    - Các bên đọc hợp đồng, sau khi nhất trí với nội dung thì các bên ký kết hợp đồng trước mặt Công chứng viên.

    - Công chứng viên ký công chứng hợp đồng, sau đó 2 bên nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng Công chứng

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Trần Thị Thúy Hằng về việc:Thủ tục công chứng khai nhận di sản thừa kế . Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư Trần Thị Thúy Hằng ).

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #205114   03/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    thủ tục công chứng việc sửa đổi bổ sung hợp đồng

    Câu Hỏi:

    Tôi muốn biết các bước của thủ tục công chứng hợp đồng. Xin cảm ơn!

    (Phạm Mạnh Tân, Long Bien - Hà Nội)

    Trả Lời:

    Thủ tục công chứng hợp đồng như sau:

    - Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:

    + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

    + Dự thảo hợp đồng kinh tế (nếu có);

    + Bản sao giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ về pháp nhân;

    + Bản sao giấy tờ về đối tượng hợp đồng;

    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

    - Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

    - Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

    - Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

    - Các bên tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Người yêu cầu công chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên.

    - Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

    Sau khi nộp phí và thù lao công chứng theo quy định của pháp luật thì bạn được nhận bản chính Hợp đồng kinh tế có chứng nhận của công chứng viên.

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Trần Thị Thúy Hằng về việc : "thủ tục công chứng việc sửa đổi bổ sung hợp đồng" . Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư Trần Thị Thúy Hằng ).

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #206501   10/08/2012

    huongdaiviet
    huongdaiviet

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài

    (Dân trí) – Tôi đang làm việc tại một Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, tôi muốn hỏi thủ tục để xin cấp Giấy phép lao động cho Giám đốc (là người Hàn Quốc) đồng thời là Chủ sở hữu công ty?

    (Nguyễn Kim Tuyến; Email: quanlynhansu@gmail.com).

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Tại Khoản 1, Điều 9 của Nghị định 34/2008/NĐ - CP và quy định tại Nghị định 46/2011/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2008/NĐ – CP quy định về các trường hợp được miễn xin cấp Giấy phép lao động:

    “1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;

    b) Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

    c) Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    d) Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

    đ) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ;

    e) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này;

    g) Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật”.

    Căn cứ theo quy định nêu trên, Giám đốc của Công ty bạn thuộc trường hợp c Do đó, Giám đốc của bạn không phải xin cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam.

    (Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Đại Việt  về việc : "Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài
    " . Nội dung này cũng rất nhiều bạn gửi tới hỏi và quan tâm. Gửi mọi người ai có vướng mắc tương tự cùng xem,  và các đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến.Các trường hợp tương tự  cần tư vấn thêm thì liên hệ với Luật sư  Đại Việt ).

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

    VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội

    Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5

    Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

    Hot-line: 093 366 8166

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:http://luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #207753   17/08/2012

    lovesongpt
    lovesongpt

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/08/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Thủ tục làm sổ đỏ tại Hà Nội

    Dịch vụ sổ đỏ
    1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)
    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có). Cụ thể:
    • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
    • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
    • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    • Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
    • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d ở trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
    2. Về nghĩa vụ tài chính khi xin cấp sổ đỏ
    Về phí trước bạ: người đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
     

    Cập nhật bởi KhacDuy25 ngày 17/08/2012 11:57:42 SA Anh/chị vui lòng để lại thông tin trụ sở/cá nhân vào phần "chữ ký" trong tài khoản của mình.
     
    Báo quản trị |  
  • #209275   24/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Công chứng hợp đồng ủy quyền hai nơi

    (Dân trí) – Vợ chồng tôi sở hữu một căn hộ tại TP Hồ Chí Minh (căn hộ đã được cấp Giấy chứng nhận). Nay, chúng tôi muốn bán căn hộ nhưng lại không vào TP Hồ Chí Minh để tiến hành thủ tục được. Tôi có thể làm giấy ủy quyền nhờ người nhà bán hộ không?

    (Đặng Nhật Linh, Từ Liêm, Hà Nội).

     

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả Lời:

    Căn cứ Khoản 1, Điều 48 Nghị định75/2000/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 08/12/2000:

    “Việc Uỷ quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng.

    Trong trường hợp bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền không thể cùng đến một cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực, thì bên Uỷ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của họ công chứng, chứng thực hợp đồng Uỷ quyền; bên được uỷ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi họ thường trú hoặc tạm trú có thời hạn công chứng, chứng thực tiếp vào bản gốc hợp đồng Uỷ quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền”

    Như vậy, Trường hợp của anh chị là ủy quyền để chuyển quyền sở hữu căn hộ nên bắt buộc phải lập thành Hợp đồng ủy quyền.

    Căn cứ Luật công chứng năm 2007 và Công văn số3745/BTP-BTTP của Bộ Tư pháp ngày 26/10/2009 (V/v: chuyển giao việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch sang tổ chức hành nghề công chứng) thì thẩm quyền công chứng Hợp đồng ủy quyền là tổ chức hành nghề công chứng.

    Vì anh chị không thể gặp người nhận ủy quyền để ký Hợp đồng ủy quyền nên anh chị đến tổ chức hành nghề công chứng nơi anh chị đang cư trú để lập Hợp đồng ủy quyền công chứng 2 nơi, tại tổ chức hành nghề công chứng anh chị ký ủy quyền.

    Sau đó anh chị gửi Hợp đồng ủy quyền vào TP Hồ Chí Minh để người nhà anh chị hoàn tất thủ tục nhận ủy quyền tại tổ chức hành nghề công chứng tại TP Hồ Chí Minh.

    Như vậy, sau khi Bên nhận ủy quyền hoàn tất thủ tục công chứng thì Hợp đồng ủy quyền có hiệu lực pháp luật. Và người nhà anh chị tiến hành thủ tục bán căn hộ thông qua Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #209276   24/08/2012

    luatsuhang
    luatsuhang

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/06/2012
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    sang tên sổ đỏ đang trong diện quy hoạch

    (Dân trí) – Khi bố tôi mất để lại một mảnh đất, đã được cấp sổ đỏ đứng tên bố, mẹ tôi. Nhưng trong mục ghi chú có ghi: “đất nằm trong khu quy hoạch”. Tôi muốn hỏi trường hợp của nhà tôi như vậy có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản không?

    (Nguyễn Bằng Giang-Đống Đa, Hà Nội).

     

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Bố mẹ bạn là chủ sử dụng quyền sử dụng đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất  hợp pháp. Nay bố bạn đã mất và bạn muốn tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế phần tài sản của bố bạn. Trong Luật đất đai đã quy định rõ tại Điều 106: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.... khi có các điều kiện sau đây: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;  Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Như vậy bạn vẫn có thể tiến hành các thủ tục để khai nhận di sản thừa kế của bố bạn để lại khi có đủ 2 tiêu chí:

    1.         Nhà bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2.         Đất đó thuộc diện quy hoạch nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy bạn vẫn có thể tiến hành các thủ tục để khai nhận di sản thừa kế của bố bạn để lại.

    Luật sư Luật Đại Việt

    CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT

    Địa chỉ : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

    Mobile: 0933.668.166

    Tổng đài tư vấn:1088-4-4 / 1088-4-5

    Email: info@luatdaiviet.vn

    Website:www.luatdaiviet.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #209544   25/08/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

    (Dân trí) – Công ty tôi đã được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu đã được 10 năm. Nay chúng tôi muốn tiếp tục sử dụng nhãn hiệu này và muốn thực hiện thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ tại Cục sở hữu trí tuệ. Chúng tôi phải làm thủ tục gì?

    Chúng tôi đã để quá thời hạn hết hiệu lực văn bằng bảo hộ hai tháng như vậy có bị phạt không? (Đào Thúy, Email:thuydao2008@gmail.com).

     

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.

    1.Thủ tục nộp đơn gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

    Theo quy định tại điểm c khoản 20.4 Điều 20 Thông tư01/2007/TT-BKHCN, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu gồm các tài liệu sau đây:

    Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư01/2007/TT-BKHCN; Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu); Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện); Chứng từ nộp lệ phí gia hạn, công bố quyết định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo quy định”.

    Bạn chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ nêu trên nộp tại Cục sở hữu trí tuệ. Cục sở hữu trí tuệ sẽ nhận hồ sơ và xử lý đơn gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 20.4 Điều 20 Thông tư01/2007/TT-BKHCN cụ thể như sau:

    “Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

    Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.

    Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn”.

    2. Về vấn đề nộp đơn gia hạn quá thời hạn 2 tháng.

    Theo quy định tại điểm c khoản 20.4 Điều 20 Thông tư01/2007/TT-BKHCN: “Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

    Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn”.

    Như vậy, việc công ty bạn nộp chậm 2 tháng, ngoài việc nộp lệ phí gia hạn công ty bạn sẽ phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.

    Ban Bạn đọc

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |  
  • #209609   26/08/2012

    linhdaiviet
    linhdaiviet

    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/07/2012
    Tổng số bài viết (68)
    Số điểm: 539
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần


    Thủ tục chuyển nhượng chi nhánh Công ty

    (Dân trí) – Chúng tôi là công ty cổ phần có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, nay chúng tôi muốn chuyển nhượng chi nhánh này cho người khác, vậy chúng tôi có thể thực hiện được hợp đồng này không và thủ tục như thế nào?

    (Nguyễn Đức Hạnh -  Thành Phố Hồ Chí Minh, Email: hanhdv@gmail.com).

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa

     Trả lời:

    Hiện nay pháp luật về doanh nghiệp không có quy định về việc chuyển nhượng chi nhánh, ngoài ra chi nhánh là một bộ phận trực thuộc doanh nghiệp chứ không phải là một tài sản nên cũng không thể áp dụng các quy định pháp luật về chuyển nhượng tài sản để áp dụng cho chi nhánh. Vì vậy công ty của bạn không thể ký “hợp đồng chuyển nhượng chi nhánh” cho người khác.

    Tuy nhiên cũng tùy mục đích của người nhận chuyển nhượng chi nhánh của các bạn mà các bạn có thể áp dụng một trong các trường hợp sau đây:

    1. Nếu người nhận chuyển nhượng chỉ muốn tiếp nhận tài sản của chi nhánh thì công ty có thể ký hợp đồng chuyển nhượng tài sản mà chi nhánh đang quản lý. Sau đó người mua chi nhánh có thể tự mình đăng ký kinh doanh hoặc không đăng ký kinh doanh tùy theo mục đích tiếp theo của họ.

    2. Nếu người nhận chuyển nhượng chi nhánh muốn tiếp nhận cả tài sản và các hoạt động kinh doanh của chi nhánh thì bước 1 công ty của bạn cần làm thủ tục tách doanh nghiệp nhằm tách chi nhánh thành một công ty độc lập mà vẫn giữ nguyên hoạt động khác trong công ty của bạn. Thủ tục tách doanh nghiệp được quy định tại Điều 151 Luật doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất việc tách doanh nghiệp, các cổ đông của công ty được tách (công ty mới) làm thủ tục chuyển nhượng cổ phần của mình cho người mua. Khi mua cổ phần của các cổ đông công ty được tách người nhận chuyển nhượng cần thực hiện các thủ tục thay đổi Đăng ký kinh doanh có liên quan theo quy định luật doanh nghiệp.

    Điều 151 Luật doanh nghiệp:

    “Điều 151. Tách doanh nghiệp

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

    2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau: a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty quy định tại điểm a khoản này.

    3. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác”.

    Ban Bạn đọc

    DaiViet Group (Luật sư - Công chứng Đại Việt) - Website:www.luatdaiviet.vn

    Add : Số 335 Phố Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

    Hot-line: 0933.668.166 - Tell: 04.37.47.8888

    Email: info@luatdaiviet.vn

    ====================================

     
    Báo quản trị |