Phân tích Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Chủ đề   RSS   
  • #331940 07/07/2014

    rivertrade1

    Sơ sinh

    Bình Dương, Việt Nam
    Tham gia:09/09/2013
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 280
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 2 lần


    Phân tích Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

    1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

    những vấn đề cần tư vấn:

    thứ nhất. khoản 1 quy định: "Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì...."

    Vậy xin được hỏi:

    - "đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận"quy định tại khoản 1 được hiểu như thế nào theo cách hiểu sau:

    1. chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu

    2. hay là đã cấp lần đầu và người nhận chuyển nhượng chưa được cấp?

    Tôi có 1 số ý kiến hiểu như sau, mong anh chị góp ý kiến thêm: nếu hiểu thửa đất  chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì vấn đề phải giải quyết theo Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất. Nhu vậy nhà làm luật không nhất thiết cần phải quy định k1, điều 82.

    Nếu hiểu: thửa đất đã được cấp lần đầu và người nhận chuyển nhượng chưa được cấp. Thì quy định khoản 1 và  khoản 2 là giống nhau, vì cùng thuộc trường hợp "đã cấp lần đầu và người nhận chuyển nhượng chưa được cấp".

    Như vậy k1 và k2 khác nhau ở chổ nào? tôi không thể tìm ra tinh thần của điều luật này chính xác được.

    Rất mong anh chị tham gia cho ý kiến, vì đã đọc rất rất nhiều lần mà  không không  thông được tí nào. Cần cù không thấy bù lại tí thông minh nào cả...

     
    62590 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn rivertrade1 vì bài viết hữu ích
    hiepls86 (10/07/2014) TRUTH (10/07/2014)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #332530   10/07/2014

    TRUTH
    TRUTH
    Top 10
    Male
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2013
    Tổng số bài viết (4694)
    Số điểm: 35125
    Cảm ơn: 673
    Được cảm ơn 1184 lần


    Với những vấn đề bạn nêu trên thì chắc là đành phải chờ Thông tư hướng dẫn thôi, chứ giờ quy định không rõ ràng thì cũng khó mà xác định được.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TRUTH vì bài viết hữu ích
    hiepls86 (10/07/2014)
  • #356111   13/11/2014

    trongtt
    trongtt

    Sơ sinh

    Thái Bình, Việt Nam
    Tham gia:13/11/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    không tách ra là cấp lần đầu hay đã có giấy  chứng nhận mà hiểu nó như điều 11 nghi định 84/2007 '' đất chưa được cấp giấy chứng nhận'' và thời gian thực hiện đối với các giấy tờ viết tay là trước ngày 1 tháng 1 năm 2008.

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn trongtt vì bài viết hữu ích
    thanhbtchudp@gmail.com (23/11/2018)
  • #356273   13/11/2014

    Unjustice
    Unjustice
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/06/2010
    Tổng số bài viết (1336)
    Số điểm: 14997
    Cảm ơn: 152
    Được cảm ơn 1057 lần


    Chào bạn,

    Theo mình hiểu,

    Khoản 1: đất chưa có giấy chủ quyền, nhưng người sử dụng hiện tại (xuất phát từ chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế) đã sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.

    Khoản 2: người sử dụng hiện tại có giấy chủ quyền (của chủ cũ) hoặc giấy tờ chuyển nhượng (hoặc hợp đồng chuyển nhượng) từ chủ cũ. (Giao dịch chuyển nhượng phải thực hiện trước 01/07/2014).

    Khoản 1 về mặt thủ tục thì được "ưu đãi" hơn (khi thực hiện đăng ký xin cấp giấy chủ quyền, không phải nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền) và thực hiện theo điều 70. Tuy nhiên ưu đãi này chỉ áp dụng cho người đã sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.

    Tuy nhiên nếu bạn lỡ có giấy tờ chuyển nhượng hoặc giấy chủ quyền của chủ cũ (mặc dù bạn đã sử dụng đất trước ngày 01/01/2008) thì phải thực hiện theo khoản 2. (Cái này là do cơ quan quản lý muốn chắc cú rằng ông chủ cũ không còn tranh chấp về chuyển nhượng này). Mặc dù các bác quản lý muốn thế nhưng nếu theo logic thông thường thì một khi bạn đã thuộc khoản 1 thì bạn dại gì trưng mấy cái giấy tờ kia ra để rơi vào khoản 2 . Nhưng nếu bạn nhận chuyển nhượng đất sau ngày 01/01/2008 thì bạn bắt buộc phải có mấy giấy tờ này để làm thủ tục, nếu không có là không làm được. (Ý này không nói rõ trong NĐ)

    Cập nhật bởi Unjustice ngày 13/11/2014 04:05:18 CH

    Luật được sinh ra để phục vụ con người chứ không phải để cai trị.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Unjustice vì bài viết hữu ích
    thanhbtchudp@gmail.com (23/11/2018)
  • #370978   09/02/2015

    choppy_waxily
    choppy_waxily

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/02/2010
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 65
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 0 lần


    Mọi người cho em hỏi là em nhận chuyển nhượng QSDĐ và lập hợp đồng tại VPCC ngày 01/04/2014( trước ngày 01/07/2014), nay mới làm thủ tục đăng ký sang tên thì có thuộc trường hợp quy định tại điều này không? ( em có đủ giấy chứng nhận QSDĐ bên bán và hợp đồng CN)

     
    Báo quản trị |  
  • #399337   13/09/2015

    saomaivang
    saomaivang
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/06/2015
    Tổng số bài viết (124)
    Số điểm: 929
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 37 lần


     

    choppy_waxily viết:

     

    Mọi người cho em hỏi là em nhận chuyển nhượng QSDĐ và lập hợp đồng tại VPCC ngày 01/04/2014( trước ngày 01/07/2014), nay mới làm thủ tục đăng ký sang tên thì có thuộc trường hợp quy định tại điều này không? ( em có đủ giấy chứng nhận QSDĐ bên bán và hợp đồng CN)

     

     

    Nếu bạn không liên lạc được với bên chuyển nhượng và cũng không có đủ giấy tờ cần thiết của bên chuyển nhượng để làm thủ tục sang tên thì thuộc khoản 2. Nếu bạn có đủ giấy tờ của bên chuyển nhượng thì bạn đi sang tên bình thường.

    Dù sao bạn cũng bi phạt do chậm kê khai thuế (thông tư 166/2013/TT-BTC) 

    Cập nhật bởi saomaivang ngày 13/09/2015 07:57:35 SA

    Mọi thắc mắc cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ: 0976850129

    Email: baotrotuphap01@gmail.com

    Ad: 17t4 Hoàng Đạo Thúy, quận Cầu Giấy, Hà Nội

     
    Báo quản trị |  
  • #375136   19/03/2015

    VUONGCONG_VT
    VUONGCONG_VT

    Sơ sinh

    Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam
    Tham gia:04/12/2008
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    k1 là chưa được cấp giấy nên phải làm thủ tục đăng ký. k2  là đã được cấp giấy rồi.

    điều 82 này dở hơn diều 11 nghị định 84/2004

     
    Báo quản trị |  
  • #375137   19/03/2015

    VUONGCONG_VT
    VUONGCONG_VT

    Sơ sinh

    Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam
    Tham gia:04/12/2008
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    không thuộc đối tượng điều chỉnh cùa điều 82. bạn làm thủ tục đăng ký bình thường. có khi bạn bị phạt đó, chúa phù hộ bạn

     
    Báo quản trị |  
  • #385401   28/05/2015

    Điều 82 nghị định 43 còn một số điều mình còn chưa rõ

    - Theo điều 20 nghị định 43 đã hướng dẫn cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp sử dụng đất ổn định trước 1/7/2004, theo mình hiểu thì việc sử dụng đất ổn định ở đây bao gồm cả việc chuyển quyền sử dụng đất và người nhận chuyển quyền vẫn sử dụng ổn định vào mục đích đó. Còn khoản 1 điều 82 thì lại quy định nhận chuyển nhượng trước 1/1/2008, đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận.

    Như vậy ta có thể hiểu khoản 1 điều 82 chỉ áp dụng cho trường hợp nhận chuyển nhượng từ ngày 1/7/2004 đến ngày 1/1/2008 không. Nếu áp dụng cấp giấy chứng nhận lần đầu thì khi thửa đất sử dụng để  ở, không phù hợp quy hoạch, sử dụng sau quy hoạch có cấp được không, quy định theo điều khoản nào?

    giả thuyết người sử dụng đất nhận chuyển nhượng và xây dựng nhà ở trong khoản thời gian từ 1/7/2004 đến trước ngày 1/1/2008 thì khi cấp giấy chứng nhận loại đất ở sẽ thu tiền sử dụng đất như thế nào vì nghị định 45 không quy định thu tiền trương trường hợp này.

    Rất mong anh em thảo luận và cho ý kiến

     
    Báo quản trị |  
  • #399320   12/09/2015

    Hades_HLU
    Hades_HLU

    Male
    Sơ sinh

    Vĩnh Phúc, Việt Nam
    Tham gia:12/05/2015
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Điều 20 NĐ 43/2014 với k1, ĐIều 82 Nghị định này theo tôi hoàn toàn khác nhau:

    Thứ nhất

    -Điều 20 là đối vs trường hợp không có 1 trong các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai và điều 18 NĐ này.

    - Điều 82 là có giấy tờ và thuộc TH nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho. 

    Nếu áp dụng cấp giấy chứng nhận lần đầu thì khi thửa đất sử dụng để  ở, không phù hợp quy hoạch, sử dụng sau quy hoạch thì không cấp GCN được.!

    giả thuyết người sử dụng đất nhận chuyển nhượng và xây dựng nhà ở trong khoản thời gian từ 1/7/2004 đến trước ngày 1/1/2008 thì khi cấp giấy chứng nhận loại đất ở sẽ thu tiền sử dụng đất như thế nào vì nghị định 45 không quy định thu tiền trương trường hợp này. Trả lời: nhận chuyển nhượng thì truy đóng thuế mua bán chuyển nhượng và lệ phí trước bạ thôi còn thu tiền sử dụng đất là áp dụng đối với trường Nhà nước giao đất.

     
    Báo quản trị |  
  • #399321   12/09/2015

    Hades_HLU
    Hades_HLU

    Male
    Sơ sinh

    Vĩnh Phúc, Việt Nam
    Tham gia:12/05/2015
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Theo tôi thì điều khoản này quy định trước 1/12008 (Điều 82) này quy định gần giống điều 11 NĐ 84 nhưng lai phức tạp và khó hơn vì cách suy diễn, cách giải thích của mỗi người và cả CQ nhà nước là khác nhau.

    TH nay áp dụng thì có lẽ dẫn chiếu đến điều 70 nghị định này quy định thủ tục cấp lần đầu thì hợp lý, nhưng lại không có điều khoản nào dẫn chiếu và ngược lại Điều 70 quy định thủ tục cũng ko dẫn chiếu Điều 82 này.!

     
    Báo quản trị |  
  • #412128   04/01/2016

    kaothao.90
    kaothao.90

    Sơ sinh

    Bắc Ninh, Việt Nam
    Tham gia:04/01/2016
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Em xin hỏi, điều 82 quy định hiểu như điều 11 nghị định 84, song nghị định 84 đã hết hiệu lực và em không rõ những trường hợp đất chưa làm thủ tục đăng ký cấp giấy mà có chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế sau 01/01/2008 thì như nào?

    Với những trường hợp mà đất giao trái thẩm quyền trước ngày 01/07/2004 chưa thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì những hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng sau 01/01/2008 thì những không được cấp giấy chứng nhận phải không ạ? Tuy nhiên họ mất tiền mua đất nhưng lại không đủ am hiểu luật pháp, thì cần giải quyết như thế nào?

    Chủ sử dụng sử dung thửa đất giao trái thẩm quyền trước 01/07/2004 nhưng chưa thực hiện thủ tục xin cấp giấy, đến năm 2010 thì mất, hộ gia đình cá nhân muốn làm thủ tục cấp giấy thì làm thế nào ạ ????

    Xin cảm ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #412177   05/01/2016

    Hades_HLU
    Hades_HLU

    Male
    Sơ sinh

    Vĩnh Phúc, Việt Nam
    Tham gia:12/05/2015
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    1.Với những trường hợp đất chưa làm thủ tục đăng ký cấp giấy mà có chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế sau 01/01/2008 thì làm thủ tục cấp lần đầu và sau đó phải làm HĐCN, tặng cho, PCDSTK để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất. Còn trường hợp đất đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện theo khoản 2 Điều 82.

    2.Với những trường hợp mà đất giao trái thẩm quyền trước ngày 01/07/2004 chưa thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì những hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng sau 01/01/2008 được quy định tại k1, k2,k3 Điều 23 nghị định 43  thì người được giao đất trái thẩm quyền đáp ứng yêu cầu k1, k2, điều 20 NĐ 43 được cấp Giấy chứng QSD đất và khi thực hiện chuyển phải có HĐ chuyển nhượng.

    3.TH Chủ sử dụng sử dụng thửa đất giao trái thẩm quyền trước 01/07/2004 nhưng chưa thực hiện thủ tục xin cấp giấy, đến năm 2010 thì mất, hộ gia đình cá nhân muốn làm thủ tục cấp giấy. TH này trong luật chưa quy định nhưng theo tôi có thể hiểu và làm theo thủ tục sau: hộ gia cá nhân làm thủ tục PCDSTK và kèm theo đơn cấp giấy chứng nhận nếu trường hợp giao đất trái thẩm quyền thuộc k1, k2,k3 Đ23 NĐ 43 vì đất đó đã có và được xác định trên bản đồ địa chính.

    (Đó là ý hiểu của tôi, còn ở mỗi địa phương có thể yêu cầu thủ tục và hồ sơ ntn thì trao đổi trực tiếp với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cao hơn có thể yêu cầu Sở TNMT trả lời TH này.)

    Còn trong luật có quy định điều 79 khoản 4 NĐ nàyquy định như sau:

    "4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

    Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật."

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Hades_HLU vì bài viết hữu ích
    kaothao.90 (05/01/2016)
  • #454480   24/05/2017

    tayka
    tayka

    Sơ sinh

    Đà Nẵng, Việt Nam
    Tham gia:22/02/2012
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 85
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 0 lần


    Gia đình tôi mua lại mảnh đất nông nghiệp từ năm 1999 bằng giấy viết tay. Mảnh đất này đã có sổ đỏ và đứng tên người chủ cũ. Nay gia đình tôi muốn sang tên sổ đỏ kia về gia đình thì chủ cũ không hợp tác. Vậy gia đình tôi thuộc trường hợp nào theo điều 82?  

     
    Báo quản trị |  
  • #454537   25/05/2017

    TranTamDuc.1973
    TranTamDuc.1973
    Top 50
    Male
    Lớp 8

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/03/2016
    Tổng số bài viết (1355)
    Số điểm: 10622
    Cảm ơn: 178
    Được cảm ơn 1120 lần
    Moderator

    Chào bạn Tayka,

    Chủ cũ không hợp tác thì chắc chắn sẽ xảy ra tranh chấp (hoặc bạn khởi kiện yêu cầu chủ cũ phải thực hiện hợp đồng, hoặc chủ cũ khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu hay hủy hợp đồng), vậy trường hợp của bạn sẽ được cấp giấy đỏ theo kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền chứ không theo qui định tại điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Trân trọng.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUANG THƯỢNG - 0907 829 557

    231/3A đường Chiến Lược, KP 18, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TPHCM

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn TranTamDuc.1973 vì bài viết hữu ích
    tayka (25/05/2017) daininhhpc (25/05/2017)
  • #609209   10/03/2024

    cdm123
    cdm123

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:10/03/2024
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Phân tích Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

     

    1. Trường hợp 1 (trước ngày 01 tháng 01 năm 2008):

                Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008

                Và (từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 - đến trước ngày 01/7/2014):

    Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 của luật đất đai và điều 18 của Nghị định này;

    Mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì:

    - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này

    mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

     

    Giải thích: Câu "không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất" trong điều này nghĩa là người nhận chuyển quyền sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành, mà thay vào đó chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai  và Nghị định liên quan. Cụ thể là luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Tại sao nhà nước lại phải quy định điều này : bởi vì tinh thần của điều luật này : Điều này giúp giải quyết một số vấn đề về rủi ro pháp lý cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trong các thời kỳ quá độ trước đây, đặc biệt là khi đất đã được chuyển nhượng trước khi hệ thống pháp lý được cải thiện hoặc thay đổi. cụ thể trước đó là luật đất đai 1987 (ngày 29/12/1987 có hiệu lực) – đã quy định: tại điều 1 và điều 5 và điều 53 : Đó là Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức

     

    2. Trường hợp 2

    Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    (Tức là: trong trường hợp 2 này, nếu người nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất mà không quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định, thì quy trình thực hiện sẽ được điều chỉnh như sau)

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền. Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

     

     
    Báo quản trị |