Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp 1 (trước ngày 01 tháng 01 năm 2008):
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008
Và (từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 - đến trước ngày 01/7/2014):
Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 của luật đất đai và điều 18 của Nghị định này;
Mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì:
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này
mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Giải thích: Câu "không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất" trong điều này nghĩa là người nhận chuyển quyền sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành, mà thay vào đó chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định liên quan. Cụ thể là luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Tại sao nhà nước lại phải quy định điều này : bởi vì tinh thần của điều luật này : Điều này giúp giải quyết một số vấn đề về rủi ro pháp lý cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trong các thời kỳ quá độ trước đây, đặc biệt là khi đất đã được chuyển nhượng trước khi hệ thống pháp lý được cải thiện hoặc thay đổi. cụ thể trước đó là luật đất đai 1987 (ngày 29/12/1987 có hiệu lực) – đã quy định: tại điều 1 và điều 5 và điều 53 : Đó là Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức
2. Trường hợp 2
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
(Tức là: trong trường hợp 2 này, nếu người nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất mà không quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định, thì quy trình thực hiện sẽ được điều chỉnh như sau)
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền. Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.