Người lao động cần biết sự khác nhau giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động để thực hiện đúng và bảo đảm quyền, lợi ích cho bản thân mình. Tham khảo bài viết sau đây.
Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019, thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đạt được thông qua thương lương tập thể.
- Thỏa ước lao động tập thể bao gồm:
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
- Thỏa ước lao động tập thể ngành
- Hình thức thỏa ước lao động tập thể khác.
Tuy là văn bản thỏa thuận giữa các bên thế nhưng nội dung thỏa thuận không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật.
Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý chủ yếu để từ đó hình thành nên mối quan hệ lao động có tính tập thể, tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của cả hai bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở pháp luật lao động.
Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện để NLĐ, bằng sự thương lượng, mặc cả, thông qua sức mạnh của cả tập thể với NSDLĐ để có thể hưởng những lợi ích cao hơn so với sự quy định trong pháp luật.
Phân biệt thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
|
Thỏa ước lao động tập thể
|
Hợp đồng lao động
|
Khái niệm
|
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể
|
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động
|
Phân loại
|
- Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp.
- Thoả ước lao động tập thể ngành.
- Thỏa ước lao động tập thể khác.
|
- Hợp đồng lao động có thời hạn.
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng thời vụ.
|
Chủ thể tham gia ký kết
|
- Đại diện tập thể NLĐ.
- NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ.
|
- Cá nhân hoặc đại diện theo pháp luật của cá nhân trong trường hợp NLĐ từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi.
- NSDLĐ.
|
Hình thức
|
- Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp được lập thành 5 bản
- Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành được lập thành 4 bản
|
Thỏa thuận bằng văn bản được lập thành 2 bản
|
Hiệu lực hợp đồng
|
Ngày có hiệu lực được ghi rõ trong thỏa ước; trường hợp thỏa ước không ghi rõ thì thoả ước có hiệu lực từ ngày các bên ký kết
|
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày các bên giao kết
|
Thời hạn
|
Thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì thoả ước dưới 1 năm
|
Tuỳ vào loại hợp đồng
|
Thủ tục đăng ký
|
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ gửi thỏa ước đến các cơ quan sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước tập thể ngành
|
Không quy định
|
Mẫu Thỏa ước lao động tập thể
Xem và tải Mẫu tại đây
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/28/mau-thoa-uoc-lao-dong-tap-the.docx
Thỏa ước lao động tập thể sẽ được nộp tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động Thương binh và xã hội.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Ban quản lý các khu công nghiệp.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Lao động Thương binh và xã hội.
Hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể
Hồ sơ để doanh nghiệp đăng ký thỏa ước lao động tập thể với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Văn bản đăng ký thỏa ước lao động tập thể
- Bản thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết (01 bản)
- Biên bản lấy ý kiến của tập thể lao động trong đó ghi cụ thể kết quả lấy ý kiến bao gồm: tổng số người được lấy ý kiến, số người tán thành, số người không tán thành, tỷ lệ và những nội dung, dung, điều khoản mà người lao động không tán thành
- Bản sao có chứng thực của Giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện việc ký kết thỏa ước lao động tập thể.