Câu hỏi:
Vợ chồng em ly hôn nhưng phần tài sản chưa thỏa thuận được. Xin luật sư tư vấn dùm em:
1. Trong thời kỳ hôn nhân bố mẹ em cho đất đứng tên quyền sử dụng của em thì em có được toàn quyền sử dụng không?.
2. Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng em đã làm nhà trên đất ông bà ngoại cho. Chồng em chỉ bỏ ra có 200tr giờ chia như thế nào?.
3. Em đã sử dụng sổ đỏ của em vay cho chồng 500tr để làm ăn một mình. Em không sử dụng phần tiền vay thì giờ nợ đó có được coi là nợ chung không?
Nhờ luật sư tư vấn giúp em.
Trả lời:
Chào bạn!
Thứ nhất, Về vấn đề quyền sử dụng đất: Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, theo khoản 1 điều 43 và khoản 1 điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như trên thì mảnh đất của bạn là do bạn được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy đây được coi là tài sản riêng của bạn mặc dù tài sản đó có được trong thời kỳ hôn nhân. Khi vợ chồng bạn ly hôn thì mảnh đất này sẽ thuộc sở hữu của bạn và không phải chia như tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Thứ hai, Về căn nhà trong thời kỳ hôn nhân. Như bạn đã nói, vợ chồng bạn làm nhà sau khi kết hôn trên mảnh đất ông bà ngoại cho thì căn nhà này sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng theo quy định tại luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Khối tài sản này khi ly hôn được chia như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, khi ly hôn thì căn nhà này sẽ do vợ chồng bạn tự thỏa thuận phân chia. Trường hợp không chia được thì theo nguyên tắc tòa án sẽ chia đôi khố tài sản có tính đến công sức đóng góp của các bên. Vì bạn có nói là chồng bạn chỉ đóng góp 200tr nên bạn có thể trình bày ra tòa để tòa cân nhắc xem xét phân chia tài sản. Vì ngôi nhà là tài sản không thể tách rời hay phân chia được nên sẽ được tính trị giá bằng tiền hoặc hiện vật, và ai là người sở hữu ngôi nhà thì sẽ phải trà tiền hoặc hiện vật tương ứng với phần giá trị tài sản theo công sức đóng góp cho bên còn lại. Bạn lưu ý thêm về quyền lưu cư theo luật hôn nhân và gia đình 2014 điều 63.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ ba, Về khoản nợ 500tr: Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Vì đây là khoản vay trong thời kỳ hôn nhân và bạn là người đã đứng tên vay khoản nợ đó, nên theo như quy định của pháp luật thì khoản nợ này sẽ được coi là khoản nợ chung cả hai vợ chồng đều phải trả nếu chồng bạn chứng minh được rằng việc kinh doanh đó nhằm đáp ứng như cầu thiết yếu cho cuộc sống gia đình. Nếu không bạn và chồng bạn sẽ đều có nghĩa vụ phải trả khoản vay trên kể cả khi đã ly hôn.
Trên đây là toàn bộ ý kiến của chúng tôi về trường hợp của bạn. Có thể có một vài sai sót do thông tin bạn cung cấp còn hạn chế. Hy vọng bạn sẽ sớm giải quyết được vấn đề. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng,