Tư Vấn Của Luật Sư: NGUYỄN THỊ NHƯỢC Ý - lsnguyenthinhuocy

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 11:14:13 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định:

    "Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

    a) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    b) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

    d) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

    đ) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ);

    e) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    g) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    h) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

    i) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

    k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

    2. Người hưởng lương quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng."

    Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mình là binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam thì không áp dụng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 10:27:43 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 12 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

    "Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

    ...

    12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

    Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.

    Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

    Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    ..."

    Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

    "Điều 11. Thuế suất 10%

    Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

    ..."

    Từ các quy định trên, dịch vụ xây dựng thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% (được giảm thuế GTGT xuống 8%). Tuy nhiên, nếu thực hiện xây dựng công trình mà nguồn vốn xây dựng có từ 50% nguồn vốn là đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo thì toàn bộ giá trị công trình không chịu thuế GTGT.

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 02:32:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về vấn đề của bạn, liên quan điều kiện PCCC thì trước tiên cần xác định cơ sở của bạn có thuộc phụ lục III, IV và V kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP hay không?

    Tại mỗi Phụ lục trên sẽ có các tiêu chí xác định khác nhau nên bạn cần xem trước để xác định. Nếu cơ sở thuộc Phụ lục III hoặc IV thì điều kiện PCCC được nêu tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi (có sửa đổi bởi Nghị định 50/2024/NĐ-CP):

    "Điều 5. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở

    1. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

    a) Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

    b) Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này;

    c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

    đ) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

    e) Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.

    2. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

    a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

    b) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

    c) Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

    3. Cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý của mình phải thực hiện các nội dung sau đây:

    a) Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    b) Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

    c) Cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

    d) Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình."

    Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2024/TT-BCA:

    "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

    “Điều 4. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy

    1. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 50/2024/NĐ-CP) do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm:

    a) Quyết định ban hành nội quy, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; quyết định phân công chức trách, nhiệm vụ trong thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở (nếu có);

    b) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp;

    c) Bản sao bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, bố trí công năng của các hạng mục, dây chuyền công nghệ trong cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

    d) Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đối với trường hợp phải thành lập theo quy định;

    đ) Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;

    e) Phương án chữa cháy cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy cơ sở;

    g) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) và điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP; văn bản kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động, quyết định phục hồi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); báo cáo khi có thay đổi về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;

    h) Báo cáo kết quả kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng của người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

    i) Báo cáo vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn (nếu có); thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

    k) Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

    l) Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;

    m) Tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống chịu áp lực theo quy định (nếu có).

    2. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm các nội dung quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g, i và điểm m khoản 1 Điều này..."

    Liên quan hồ sơ pháp lý thì hiện không có văn bản nào liệt kê chi tiết tất cả các loại hồ sơ cần có. Tùy theo lĩnh vực mà có thể phát sinh các loại giấy tờ khác nhau để không bị xử phạt. Ví dụ như:

    - Văn bằng chuyên môn của người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc, Chứng chỉ hành nghề dược;

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý chứng minh việc thành lập cơ sở;

    - Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;

    - Hồ sơ thuế, lao động, bảo hiểm,...

    Nhìn chung là tùy phạm vi, lĩnh vực mà có các yêu cầu khác nhau. Bạn cần liên hệ thêm với cảnh sát PCCC tại khu vực kinh doanh để được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện cho đúng quy định. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 02:20:50 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Thông tin bạn cung cấp không mô tả đầy đủ, rõ hành vi vi "lừa tình" nhằm chiếm đoạt tài sản ở đây là như thế nào? và cũng có thông tin về số tiền chiếm đoạt nên Luật sư chưa thể đánh giá cụ thể vấn đề. Liên quan đến vấn đề này bạn tham khảo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    ...

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    ...

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/01/2025, 03:21:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Trường hợp hai bên không ký hợp đồng bằng văn bản về việc thuê mướn lao động này thì căn cứ vào thỏa thuận trao đổi giữa hai bên (qua tin nhắn, lời nói, hành động...) để xác định đây có phải quan hệ lao động hay không. Theo khoản 5 Điều 3, Điều 13, Điều 14 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    "Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.

    ...

    Điều 13. Hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

    2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

    Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

    2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này."

    Nếu có quan hệ lao động và bên sử dụng lao động thuê mướn lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên nhưng không ký hợp đồng bằng văn bản và không trả lương theo thỏa thuận cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

    "Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

    1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    ..."

    "Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

    ...

    2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    ...

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả

    a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

    ..."

    Người sử dụng lao động vi phạm hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên và không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động có thể bị phạt như trên. Trường hợp mẹ của bạn nghỉ đột xuất 01 tiếng thì người sử dụng lao động vẫn không có căn cứ để không trả lương cho mẹ bạn và việc nghỉ tết tây theo quy định pháp luật về lao động thì cũng không vi phạm gì để bị không trả lương.

    Trường hợp này mẹ của bạn có thể liên hệ cơ quan lao động tại địa phương để được hỗ trợ giải quyết hoặc khởi kiện quán ăn này để đòi lại tiền lương cho những ngày công đã làm việc. 

  • Xem thêm     

    06/01/2025, 02:13:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập là việc sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập dưới các hình thức: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; hoặc điều chỉnh tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ để hình thành đơn vị sự nghiệp công lập mới. Việc tổ chức lại (sáp nhập) các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP. Theo đó, khi tổ chức lại đơn vị sự nghiệp yêu cầu phải lập đề án, tờ trình tổ chức lại đơn vị. Trong đề án này sẽ bao gồm các nội dung như:

    - Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 120/2020/NĐ-CP;

    - Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi tổ chức lại;

    - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;

    - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

    - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý.

    Như vậy, có thể thấy đối với trường hợp đơn vị của bạn là trường tiểu học khi sáp nhập với trường trung học cơ sở sẽ phải lập đề án tổ chức lại đơn vị. Do đó, đơn vị sẽ phải tự đưa ra hướng xử lý phù hợp (sắp xếp vị trí việc làm mới sau khi sáp nhập; nếu dôi dư nhân sự có thể giải quyết cho thôi việc;...) đối với các nhân sự đang làm việc tại cơ quan đơn vị của mình.

    Về phần mẫu dấu của đơn vị khi bị sáp nhập thì đơn vị của bạn sẽ phải thực hiện nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan đã cấp kèm theo văn bản nêu rõ lý do và người được cử liên hệ để thực hiện (Khoản 7 Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP).

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 02:50:05 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (nội dung sửa đổi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC) - được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định:
     
    "Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
     
    “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
    ...
    2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
    ...
    2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
    ...
    - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp."
     
    Như vậy, nếu Công ty có chi trực tiếp khoản tiền phí và học phí cho con người lao động Việt Nam và khoản chi nêu trên được ghi trong quy chế của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. 
     
    Đồng thời tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của Công ty. Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế bạn có thể tham khảo thêm trong Thông tư 96/2015/TT-BTC. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm Công văn 5452/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ đối với khoản chi học phí để rõ hơn. 
     
    Thông tin trao đổi cùng bạn!  
  • Xem thêm     

    27/12/2024, 02:37:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về vấn đề này, tại Điều 2 Luật Đấu thầu 2023 quy định:

    "Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu bao gồm:

    1. Hoạt động lựa chọn nhà thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để:

    a) Thực hiện dự án đầu tư, dự toán mua sắm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác;..."

    Theo quy định trên, nếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước để thực hiện dự toán mua sắm theo điểm a thì mới thuộc đối tượng bắt buộc phải áp dụng đấu thầu mua sắm. Trường hợp này của Công ty bạn, nếu xét thì không thuộc vào quy định bắt buộc phải áp dụng đấu thầu. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    26/12/2024, 03:09:52 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, vấn đề thắc mắc của bạn, Luật sư xin giải đáp như sau:

    Căn cứ Điều 14 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định:

    "Điều 14. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

    1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

    ...

    e) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;

    ...

    2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

    ...

    b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

    ..."

    Theo quy định trên, từ 01/07/2025 Luật thuế GTGT sửa đổi có hiệu lực thì đối với những khoản chi đầu vào có thuế GTGT sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu như không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, kể cả trường hợp hàng hóa, dịch vụ đầu vào dưới 20 triệu đồng.

    Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ cũng sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

    Đối với phần chi phí mua hàng hóa dịch vụ dưới 20 triệu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì có được đưa vào chi phí hợp lý hay không thì Luật sư thông tin đến anh như sau:

    - Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì một trong các điều kiện để đưa một khoản chi vào chi phí hợp lý là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên. Dưới 20 triệu đồng thì có thể thanh toán bằng tiền mặt, có hóa đơn đầy đủ thì vẫn được đưa vào chi phí hợp lý. Hiện hành. Luật thuế GTGT sửa đổi chỉ xác định phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào chứ không xác định phần chi phí này (không bao gồm thuế GTGT) sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN nếu thanh toán bằng tiền mặt khi mua hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng.

    - Theo Dự thảo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi thì có sửa quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó, nội dung dự thảo đã sửa theo hướng khoản chi bất kỳ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, không kể trên hay dưới 20 triệu thì mới được đưa vào chi phí hợp lý. Việc sửa đổi này là cần thiết để đồng bộ với quy định của Luật thuế GTGT sửa đổi.

    Tuy nhiên, hiện hành Dự thảo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi vẫn chưa được thông qua nên cho đến khi Luật này được thông qua, tại thời điểm có hiệu lực thì các khoản chi không dùng tiền mặt dưới 20 triệu mới không được đưa vào chi phí hợp lý.

    Tổng kết:

    - Về thuế GTGT: Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì từ 01/07/2025 phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, không kể giá trị hàng hóa, dịch vụ đầu vào là bao nhiêu.

    - Về thuế TNDN: Hiện hành vẫn đang áp dụng quy định các khoản chi dưới 20 triệu thì có thể thanh toán bằng tiền mặt để đưa vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN. Tuy nhiên, Dự thảo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp đã có sửa đổi quy định này để đồng bộ như quy định của Luật thuế GTGT nên tương lai các khoản chi để đưa vào chi phí hợp lý thì cũng phải thanh toán không dùng tiền mặt. 

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 10:39:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

    Đối với những xe thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải pháp luật yêu cầu phải có phù hiệu khi hoạt động kinh doanh. Trường hợp bạn chỉ chở gia đình không có hoạt động kinh doanh vận tải thì không yêu cầu phải đáp ứng các quy định về phương tiện kinh doanh vận tải. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, xe đã thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe nền màu trắng sang biển số xe nền màu vàng (áp dụng cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) thì việc chứng minh bạn không hoạt động kinh doanh vận tải với CSGT theo tôi rất khó. Vấn đề này tôi cho rằng bạn cần cân nhắc đưa xe vào tham gia giao thông, chở gia đình của mình vì có thể gặp rủi ro nếu bị kiểm tra và CSGT cho rằng bạn đang sử dụng xe không đúng mục đích kinh doanh mà chưa có đầy đủ các giấy tờ, thủ tục cần thiết (như phù hiệu xe kinh doanh vận tải).

    Khuyến nghị: Bạn nên hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh và làm phù hiệu sớm để tránh rủi ro khi lưu thông. Nếu chưa có phù hiệu, bạn vẫn có thể sử dụng xe cho mục đích cá nhân, nhưng cần cẩn thận trong trường hợp bị kiểm tra bởi cơ quan chức năng.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:47:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP đối với sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí mà sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp không công tác trong ngành giáo dục sẽ phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt. 

    Việc xác định công tác trong ngành giáo dục được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, trong đó có đề cập đến việc làm giáo viên, giảng viên giảng dạy, nghiên cứu hoặc chuyên môn trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    Đồng thời, tại khoản 12 Điều 5; Điều 65 Luật Giáo dục năm 2019 trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân có bao gồm nhóm cơ sở giáo dục khác, trong nhóm này bao gồm cả trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên. Như vậy, việc bạn có giảng dạy tại các trung tâm này thì được xem là sinh viên sư phạm công tác trong ngành giáo dục và không nhất thiết phải giảng dạy tại nhà trường.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/11/2024, 03:34:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 27 Luật Căn cước 2023 thì thủ tục cấp thẻ căn cước sẽ được thực hiện tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

    Đồng thời, trường hợp của mẹ bạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 khi vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Do chưa xác định được nơi cư trú thì mình chưa thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Còn vấn đề vì sao lại có thông tin gửi về Hà Nội thì bạn cần xác minh lại với phía công an xã để được giải thích rõ hơn. 

    Còn lý do mình ghi tường trình theo yêu cầu của công an nhưng đến hiện tại hơn một tháng rồi mà chưa được giải quyết hay hướng dẫn thì bạn cũng nên chủ động liên hệ lại với phía công an để tìm hiểu lý do và yêu cầu họ hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục để mình được cấp thẻ căn cước. Nếu họ từ chối hoặc gây khó khăn thì mình có thể khiếu nại theo quy định bạn nhé. 

    Trong trường hợp nếu bạn không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì mình phải thực hiện khai báo thông tin về cư trú với công an tại nơi ở hiện tại, từ đó xác định được nơi cư trú để làm thủ tục cấp thẻ căn cước (theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2020). 

    Một số thông tin trao đổi cùng bạn!

    Trân trọng. 

  • Xem thêm     

    11/11/2024, 03:42:15 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có đề cập các cơ sở kinh doanh thuộc diện quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và thuộc diện quản lý của Công an bắt buộc khi thực hiện hoạt động kinh doanh đều phải có phương án phòng cháy chữa cháy.

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013) có đề cập một cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở; trong phạm vi một cơ sở có thể có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động. Đồng thời, khoản 3 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 11 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP) cũng chỉ rõ trách nhiệm xây dựng phương án phòng cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy đối với cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động. Cụ thể, người đứng đầu cơ sở phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt động bên trong cơ sở xây dựng các tình huống cháy, sự cố, tai nạn đặc trưng đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động bên trong cơ sở.

    Như vậy, tòa nhà trong trường hợp này là một cơ sở và nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, khi các đơn vị thuê văn phòng trong một tòa nhà không yêu cầu phải có phương án phòng cháy, chữa cháy riêng cho văn phòng đi thuê nhưng các đơn vị đi thuê hoạt động trong tòa nhà phải có trách nhiệm phối hợp với chủ tòa nhà xây dựng các tình huống cháy, sự cố, tai nạn đặc trưng đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động bên trong cơ sở.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 09:36:12 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    lsnguyenthinhuocy
    lsnguyenthinhuocy

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa).

    Và nhà đầu tư nước ngoài để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 và Khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, trong đó có yêu cầu phải có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.

    Tiếp đến tại Khoản 1 và 2, Điều 2 Luật Nhà ở 2023 thì Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp. Ngoài ra cũng có đề cập đến nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp. Đồng thời, quy định tại Điều 218 Luật Đất đai 2024 đề cập các loại đất được sử dụng đất kết hợp đa mục đích, trong đó có quy định đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh. Để được sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai.

    Như vậy, đối với nội dung mà bạn đề cập thì nhà đầu tư nước ngoài muốn sử dụng nhà ở đi thuê thuộc sở hữu của cá nhân là chưa phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp nhà ở mà muốn sử dụng kết hợp đa mục đích, thì người sử dụng đất phải lập phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì mới có thể thực hiện dự án đầu tư.

    Trân trọng!