Chào bạn,
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
…”
Theo thông tin bạn đề cập thì căn nhà là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, không có nguồn gốc từ thừa kế/tặng cho riêng. Do vậy đây vẫn được xác định là tài sản chung dù trên Giấy chứng nhận chỉ đứng tên một người. Nếu muốn chuyển căn nhà này thành tài sản riêng thì bạn có thể thực hiện thông qua hình thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và việc này cần có sự thỏa thuận giữa hai vợ chồng (tức là cần vợ bạn ký tên). Bạn cũng cần lưu ý là chỉ cần chia tài sản chung là căn nhà đó cho vợ, không cần phải phân chia toàn bộ tài sản chung. Những tài sản chung mà không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản (Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) và nó chỉ bị chấm dứt hiệu lực khi vợ chồng có thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung theo Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bạn và vợ có thể đến tổ chức hành nghề công chứng để lập và công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nêu trên.
Thông tin trao đổi cùng bạn!