Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

14 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    24/01/2018, 02:29:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,
    Căn cứ theo luật HN – GĐ 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau
    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
     
    Như vậy, trong trường hợp bà ngoại anh/chị có văn bản chứng minh việc mua đất này là cho riêng mẹ của anh/chị (văn bản tặng cho riêng) hoặc ba của anh/chị có văn bản cam kết nhà đất đó là tài sản riêng anh mẹ anh/chị (văn bản có xác nhận chữ ký của UBND hoặc văn phòng công chứng) thì đó là tài sản riêng của mẹ anh/chị, các con riêng của ba anh/chị không có quyền đòi chia tài sản này.
     
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    24/01/2018, 02:14:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, với những câu hỏi của bạn, luật sư đưa ra ý kiến như sau:

    1/ Với trường hợp thuê nhân công để thi công hoàn thiện công việc, tùy vào hình thức bạn thuê lao động cũng như tính chất công việc mà có các trường hợp cụ thể. 

    Hợp đồng khoán việc (còn gọi là hợp đồng thuê khoán việc) là sự thỏa thuận của hai bên. Theo đó, bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi đã hoàn thành phải bàn giao cho bên giao khoán kết quả của công việc đó. Bên giao khoán nhận kết quả công việc và có trách nhiệm trả cho bên nhận khoán tiền thù lao đã thỏa thuận.

    Có 2 loại hợp đồng khoán việc:

    – Hợp đồng khoán việc toàn bộ là hợp đồng trong đó bên giao khoán trao cho bên nhận khoán toàn bộ các chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí công lao động có liên quan đến các hoạt động để hoàn thành công việc. Trong khoản tiền người giao khoán trả cho người nhận khoán bao gồm chi phí vật chất, công lao động và lợi nhuận từ việc nhận khoán.

    – Hợp đồng khoán việc từng phần là hợp đồng mà trong đó người nhận khoán phải tự lo công cụ lao động. Người giao khoán phải trả tiền khấu hao công cụ lao động và tiền công lao động.

    Còn về Hợp đồng lao động, căn cứ theo Điều 15 Bộ luật lao động quy định: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Hợp đồng lao động là hợp đồng mà người lao động (nhận việc) chỉ cần dùng sức lao động để hoàn thành mọi yếu tố vật chất cho quá trình thực hiện công việc do người sử dụng lao động giao.

    2/ Trường hợp bạn thuê 1 đội nhân viên, tùy vào loại hợp đồng bạn ký kết với đội công nhân này tính chất sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên theo như bạn trình bày thì có công việc mới thuê và công việc chỉ kéo dài tư 21 – 2 tuần, thì nếu có ký kết hợp đồng lao động thì chỉ có thể là hợp đồng lao động ngắn hạn, thời vụ. Và theo Luật lao động hiện nay và các văn bản liên quan thì hợp đồng thuê khoán việc và hợp đồng ngắn hạn, thời vụ không hạn chế số lần ký kết. Vậy bạn có thể thuê đội nhân công này nhiều lần.

    Về vấn đề BHXH và Thuế TNCN thì:

    Hợp đồng thuê khoán việc không phải đóng BHXH còn nếu bạn ký kết hợp đồng lao động thì nếu ký kết mà người lao động làm đủ từ 1 tháng trở lên thì phải đóng BHXH.

    Thuế TNCN thì cả 2 trường hợp người lao động đều phải đóng thuế TNCN. Bạn có thể tham khảo Điểm a Khoản 2.3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân:

    Điều 3. Thu nhập chịu thuế

    Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

    2.3 Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

    a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công

    …”

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 09:00:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị,

    Trên cơ sở câu hỏi của anh/chị, tôi trả lời như sau:

    Đất ruộng trồng lúa được xếp vào loại đất nông nghiệp, còn đất làm bãi đổ xe, nhà xưởng được xếp vào loại đất phi nông nghiệp để kinh doanh (Điều 10 Luật Đất đai).  Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2013, thì khi muốn sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích khác thì phải xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất tai UBND cấp quận, huyện.

    Việc chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải cần có quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc chuyển đổi thì mới  được chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước. Tuy nhiên, do nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa,  do vậy, để thực hiện được hoạt động này anh/chị cần phải tìm hiểu rõ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương có mảnh đất mà ông định thuê xem có cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp không? 

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 08:54:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi.

    Trong trường hợp của bạn, thì bạn lại không nói rõ bạn là ai, có quyền và nghĩa vụ nộp đơn thủ tục tuyên bố phá sản hay không ?. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty đang có vụ việc tranh chấp về tài sản thì nếu công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì vẫn có thể tiến hành các thủ tục tuyên bố phá sản do pháp luật quy định, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì điều kiện để nộp đơn là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi hết thời hạn 3 tháng hoạc doanh nghiệp. HTX mất khả năng thanh toán. Và vụ việc đang có tranh chấp tài sản sẽ được tách riêng thành một vụ án khác.

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Phá sản 2014

    Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

    4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

    5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

    6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    22/01/2018, 10:53:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Đất thuộc quyền sử dụng của chồng chị mà hiện nay chồng chị đã mất nên trước tiên chị cần phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau khi khai nhận xong chị mới có thể thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do chồng chị để lại sau khi mất. Trong trường hợp có di chúc hợp pháp thì chia theo di chúc, nếu không thì chia theo pháp luật. Quy định của pháp luật về chia thừa kế theo pháp luật như sau:

    "Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Do không có đủ thông tin nên tôi chỉ có thể tư vấn cho chị nội dung chung chung như vậy. Trong trường hợp chị cần tư vấn cụ thể thì có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    16/01/2018, 11:30:53 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ theo câu hỏi của bạn, về vấn đề tách sổ đỏ riêng ra. Do chưa có đầy đủ thông tin về việc chuyển nhượng đất đai giữa mẹ bạn và bên bán đất đai như hợp đồng có được công chứng không, việc mua bán có hợp pháp không….Luật sư chỉ đưa ra căn cứ pháp lý để bạn tìm hiểu thêm:

     

     Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung Khoản 1 bởi Nghị định 01/2017NĐ-CP như sau:

    "Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

    1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."

     

    Hiện nay, pháp luật không cấm việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất ruộng sang đất ở, nhưng phải tuân thủ theo căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất. Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về việc này bạn cần đến trực tiếp UBND huyện nơi bạn đang sinh sống để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương nơi mà bạn đang sinh sống có năm trong diện quy hoạch không.

    Căn cứ vào Điều 69, Nghị định 43/2014-NĐ/CP thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo các bước như sau:

    Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

    2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    16/01/2018, 10:23:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trong trường hợp bạn đã đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tại một địa chỉ khác thì bạn có thể đăng ký tại xưởng của bạn là địa điểm kinh doanh. đối với chi nhánh, nó có thể hoạt động một cách độc lập và thực hiện các công việc theo ủy quyền của doanh nghiệp, còn địa điểm kinh doanh là nơi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp. Tùy vào mục đích kinh doanh của bạn mà bạn nên chọn loại hình cho phù hợp.

    Bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 10:11:04 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, trường hợp của bạn, Khoản 2 Điều 31 Luật quảng cáo năm 2012 có quy định như sau:
     
    “Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
    1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.
    2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:
    a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
    b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
    c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.”
    Bảng quảng cáo của bạn có kích thước 9.7m * 4m, như vậy diện tích một mặt là 38.8m2, bảng quảng cáo của bên bạn được gắn vào 1 công trình xây dựng đã có sẵn (nhà 1 trệt 1 lầu), do đó bạn cần xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng cả địa phương nơi đặt biển quảng cáo."
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    10/01/2018, 10:06:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trường hợp của bạn, khi người thanh niên đó tới bạn nên báo cơ quan công an (nên xin số đường dây nóng của cơ quan công an phường và tổ trưởng tổ dân phố nơi bạn sinh sống). Trong thời gian chờ, bạn không nên cho người thanh niên kia vào nhà. Bạn cần tố cáo hành vi của thanh niên đó với cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 10:03:04 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Việc bạn giao tiền mua xe cho anh Dũng mà anh Dũng không giao xe cho bạn thì có thể phạm vào tội " Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản", nếu xác định được anh dũng có dấu hiệu gian dối thì có thể phạm vào tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản".

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b)Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn đchiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

    Bạn có thể viết đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an để yêu cầu điều tra, làm rõ vụ việc.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:54:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với yêu cầu của chồng bạn yêu cầu bạn trả lại ½ số lương (khoảng hơn 200 triệu) thì yêu cầu này là không có căn cứ. Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

         Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

         2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

         3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Như vậy chồng bạn có ý đúng khi nói lương đó là tài sản chung , tuy nhiên như bạn trình bày thì bạn sử dụng số tiền trên để chăm lo cho gia đình và nuôi các con. Đó có thể hiểu số tiền đó được dung để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Cho nên yêu cầu của chồng bạn khi yêu cầu ½ số lương là không có căn cứ.

     

    2. Trong trường hợp chồng bạn kiện bạn việc chiếm giữa tài sản của ông âý thì việc khởi kiện này là không cơ cơ sở. Vì như đã trình bày ở trên thì lương là tài sản chung của vợ chồng. Thứ 2 thì căn cứ theo Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 thì vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Mà trong trường hợp của bạn, tuy chỉ là thỏa thuận bằng miệng nhưng sự việc đã diễn ra nhiều năm, chồng bạn cũng không có ý kiến nên có thể ngầm hiểu rằng thỏa thuận đó có tồn tại.

    “Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

    1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

    5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:47:36 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo quan điểm cá nhân của tôi thì tôi cho rằng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 không hề mâu thuẫn. Bởi lẽ:

    Khoản 1 điều 144 quy định: "Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành..."

    Như vậy 65% ở đây là tính trên số phiếu biểu quyết của cổ đông có mặt trong cuộc họp. Theo quy định tại diều 141 Luật doanh nghiệp thì cuộc họp ĐHĐCĐ được tổ chức khi  có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết. Nếu cuộc họp được tổ chức với tỷ lệ tối thiểu này thì tỷ lệ 65% của 51% tổng số phiếu. Do tỷ lệ cổ đông tham gia cuộc họp khó có thể đảm bảo đủ 100% tổng số phiếu biểu quyết nên tỷ lệ thông qua tại cuộc họp được quy định cao hơn tỷ lệ thông qua khi xin ý kiến bằng văn bản cũng không có gì là bất hợp lý.

    Khoản 4 điều 144 quy định tỷ lệ thông qua nghị quyết là 51% tổng số phiếu biểu quyết là vì khi lấy ý kiến bằng văn bản thì phải lấy ý kiến trên cơ sở 100% số phiếu biểu quyết, do vậy, tỷ lệ 51% là phù hợp.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:33:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trong trường hợp xác định được hỏa hoạn xảy ra do lỗi của nhà hàng xóm thì người có lỗi gây ra hỏa hoạn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho những gia đình bị thiệt hại. Nếu vụ việc đã được khởi tố mà chưa xem xét đến phần trách nhiệm dân sự của người này thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại gửi tới cơ quan công an hoặc tòa án đang thụ lý giải quyết vụ việc.

    Đối với mức án của người có lỗi gây ra hỏa hoạn phụ thuộc vào hành vi, hậu quả và kết quả điều tra của cơ quan công an, tòa án là cơ quan đưa ra kết luận họ phải chịu mức án như thế nào nên luật sư không thể trả lời vấn đề này.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:28:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn, trường hợp của bạn, nếu sự việc xảy ra sau thời điểm 0 giờ 0 phút ngày 1/1/2018 thì áp dụng BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS 2017) để điều chỉnh, nếu sự việc xảy ra trước thời điểm đó thì áp dụng BLHS 2009 để xử lí. Việc bạn bị 4 người đuổi chém, và bạn cho rằng họ có thể đe dọa tính mạng bạn về sau này bạn có thể làm đơn tố cáo những người đó với chính quyền địa phương về hành vi de dọa giết người quy định tại 
    “Điều 133. Tội đe dọa giết người (BLHS 2017)
    1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Đối với 02 người trở lên;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
    d) Đối với người dưới 16 tuổi;
    đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
     
    Điều 103. Tội đe dọa giết người (BLHS 2009)
    1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
    a) Đối với nhiều người;
    b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
    c) Đối với trẻ em;
    d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:14:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Sự việc của bạn xảy ra vào thời điểm rạng sáng, bạn đã trình báo công an phường nhưng họ chưa giải quyết (theo nhận định của bạn) thì bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an Cảnh sát điều tra cấp quận, huyện nơi xảy ra sự việc để yêu cầu họ điều tra, làm rõ sự việc. 

    Đối với những người dân xung quanh mà bạn cho rằng họ chứng kiến sự việc nhưng không ra tay giúp đỡ bạn thì bạn có thể cung cấp cho cơ quan công an thông tin về những người đó để phía công an điều tra, làm rõ nguyên nhân. Bản thân những người đó không xâm hại tới quyền lợi của bạn nên bạn không có quyền khởi kiện họ trong trường hợp này.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    08/01/2018, 04:05:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Nếu mất điện thoại trong thời gian học trên lớp thì trước tiên nên báo với trường học, sau đó trình báo cho cơ quan công an.

    Bạn có thể trình báo sau khi mất đồ và trình bày rõ lý do không kịp trình báo ngay khi sự việc xảy ra.

    Việc trình báo có thể thực hiện trực tiếp bằng cách đến trực tiếp trình bày tại cơ quan công an hoặc làm đơn trình báo gửi tới cơ quan công an.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/01/2018, 08:40:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào chị,

    Luật Hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện ly hôn như sau:

    Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là vợ hoặc chồng:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Trong trường hợp vợ chồng đồng thuận ly hôn và không có tranh chấp về tài sản, con cái thì thuộc trường hợp tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.

    Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Trường hợp một bên yêu cầu thì tòa án sẽ căn cứ vào quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình về các yếu tố để đồng ý cho ly hôn, nếu tình trạng hôn nhân của chị thuộc các trường hợp này thì có thể sẽ chấp thuận cho ly hôn.

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/01/2018, 08:35:00 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Trong trường hợp số tiền anh chuyển cho vợ của anh là tài sản riêng của anh hoặc là tài sản chung vợ chồng (có chứng cứ chứng minh) thì anh có quyền yêu cầu vợ anh trả lại toàn bộ (nếu là tài sản riêng của anh) hoặc trả lại một nửa (nếu là tài sản chung vợ chồng). Trong trường hợp vợ anh không đồng ý trả lại anh có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

    Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    "Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/01/2018, 08:30:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với tài sản là di sản thừa kế thì khi các đồng thừa kế không phân chia di sản thì sẽ trở thành khối tài sản chung chưa chia thuộc sở hữu của các đồng thừa kế. Trong trường hợp các đồng thừa kê không trực tiếp quản lý thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý di sản giúp mình. Theo qui định tại khoản 2 Điều 187 Bộ Luật Dân sự 2015 thì người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao. 

    Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

    1. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

    2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”

    Do vậy, cho dù quản lý thời gian dài thì người quản lý cũng 

    Với trường hợp thứ hai mà bạn đề cập. Do bạn nói là không phân chia và có 1 người con sống trên mảnh đất đó nhưng không nói rõ là việc không phân chia là do thỏa thuận của các người con có thể hiện bằng văn bản hay vào thời điểm mở thừa kế không ai đả động đến việc phân chia di sản. Tùy vào trường hợp mà sẽ có những khác nhau.

    + Ở trường hợp các người con đồng thuận không phân chia mảnh đất và giao cho một người quản lý di sản. Đây là trường hợp mà di sản đã được chia và tất cả các người con đều là đồng sở hữu. Người con được sự ủy quyền của các anh chị em cho sinh sống và quản lý mảnh đất đó thì người này là người quản lý tài sản. và sẽ áp dụng theo Điều 187 Bộ luật dân sự như trên.

    + Nếu người con không được sự ủy quyền mà sinh sống ở đó, các anh chị em cũng không có ý kiến hay đòi chia di sản thì theo Khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    03/01/2018, 09:39:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp cá nhân hoạt động th­ương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh  sau đây:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    Trong trường hợp bạn bị phát hiện không có giấy phép đăng ký kinh doanh thì bạn có thể bị phạt như sau:

    “…2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

    3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

     Do hoạt động thể thao là ngành nghề có điều kiện nên bạn sẽ bị phạt với mức phạt gấp 2 lần căn cứ theo nội dung trên.

    Do vậy, bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh.

    Trân trọng.

14 Trang <1234567>»