Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<62636465666768>»
  • Xem thêm     

    09/12/2014, 02:44:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trách nhiệm hình sự: Vụ việc tai nạn giao thông chỉ khởi tố vụ án hình sự nếu người điều khiển phương tiện giao thông có lỗi, gây thiệt hại đến tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng tới sức khỏe, tài sản của người khác (Điều 202 BLHS). Tuy nhiên, theo thông tin bạn nêu thì trong vụ việc tai nạn đó thì lỗi hoàn toàn thuộc về anh bạn và anh bạn đã tử vong, do vậy trách nhiệm hình sự sẽ không đặt ra.

    2. Trách nhiệm dân sự: Bộ luật dân sự 2005 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm cao độ (ô tô, xe gắn máy,..) gây ra như sau:

    "Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."

    Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên, nếu anh bạn hoàn toàn có lỗi thì người gây tai nạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại.

    Gia đình bạn có thể liên hệ với người gây tai nạn hoặc cơ quan đoàn thể nơi họ ông tác để đề nghị được hỗ trợ một phần thiệt hại.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 02:28:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã được công chứng. Vì vậy, nếu thửa đất đủ điều kiên tách thửa, việc công chứng hợp đồng là hợp pháp thì bạn có thể nộp vào phòng TNMT để làm thủ tục đăng ký sang tên cho bạn.

    2. Nếu việc công chứng hợp đồng đó không hợp lệ (công chứng viên làm sai) thì bạn chỉ còn cách là liên hệ với chủ đất để làm lại thủ tục ký lại hợp đồng chuyển nhượng có công chứng và đăng ký sang tên theo quy định.

  • Xem thêm     

    08/12/2014, 06:56:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Sự việc đã xảy ra rồi. Nếu bạn có bán chiếc xe máy đó cho ai thì cũng không là cách giải quyết. Nếu kết quả diều tra là em bé đó tự lấy xe đi rồi gây tai nạn thì mới không liên lụy tới bạn. Nếu em bé không qua đời và từ chối giám định thì cũng sẽ là căn cứ để không truy cứu trách nhiệm của bạn...

  • Xem thêm     

    08/12/2014, 06:52:45 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn là quan hệ dân sự - hợp đồng vay tài sản. Nếu bên vay tiền không trả nợ đúng hạn thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án nơi bên vay cư trú là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án, nếu các bên không hòa giải được thì Tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử và sẽ tuyên án buộc người vay tiền của bạn phải trả nợ gốc và tiền lãi theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/12/2014, 02:29:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Theo thông tin bạn nêu thì bạn đó sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, hình phạt được quy định như sau:

    '"

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    "

    2. Hiện nay, đang trong giai đoạn điều tra vụ án, bị can (bạn của bạn) đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam để điều tra vì vậy, gia đình, người thân không thể gặp được bị can, bị cáo khi đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam.

     

    3. Nếu thời hạn tam giam lần đầu tại cơ quan điều tra trong vụ án này là 2 tháng, thì sau khi hết hạn tạm giam thì có thể gia hạn 2 lần, tổng thời gian gia hạn có thể tới 3 tháng nữa. Khi hồ sơ vụ án chuyển sang viện kiểm sát để truy tố thì viện kiểm sát cũng có quyền ký lệnh tạm giam, tòa án cũng vậy... Nếu một trong các cơ quan tiến hành tố tụng ký quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam sang biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú thì bị can, bị cáo mới được về nhà để chờ ngày xét xử.

    4. Mức hình phạt của bị cáo phụ thuộc vào nhân thân của bị cáo, tính chất mức độ của hành vi phạm tội của bị cáo và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ bằng nhau thì mức hình phạt có lẽ chỉ khởi điểm của khoản 1, Điều 138 BLHS.

  • Xem thêm     

    07/12/2014, 12:20:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có quyền gửi đơn xin đơn phương ly hôn tới tòa án nơi chồng bạn cư trú . Bạn tham khảo quy định pháp luật sau: 

    Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:

    - Hồ sơ ly hôn, gồm:

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    + Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    + Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

    + Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    + Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

    - Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

    - Thời gian giải quyết:

    Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

    Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

    Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

    Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

    Điều 89. Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.".

     

    Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

      Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.

     

  • Xem thêm     

    07/12/2014, 12:13:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Tại Khoản 1 Điều 271 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau: 

    Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.”

    Điều 7 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Xây dựng thì việc mở cửa ra vào, cửa sổ, cửa thông hơi quy định: Từ tầng 2 trở lên không được mở cửa ra vào, cửa sổ, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2 mét. Khi cần mở cửa phải có biện pháp tránh tầm nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh. Có thể chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa hai nhà. 

    Căn cứ quy định này, nếu việc gia đình bạn mở cửa sổ trông thẳng sang nhà của hàng xóm gây bất tiện cho sinh hoạt gia đình ông, thì các con ông không đồng ý cho mở là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. 

    Kể từ ngày 3/4/2008 theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXĐ do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 thì tại Phần II mục 2.8.12 quy định :

    Công trình không được vi phạm ranh giới:

    - Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh;

    - Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh

    Theo đó, thì tất cả các bộ phận của công trình nhà ở, bao gồm cánh cửa sổ, cửa đi không được vượt qua ranh giới đất.

  • Xem thêm     

    07/12/2014, 12:07:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần làm thủ tục để đăng ký đứng tên bạn, sau đó xin giấy phép xây dựng và tiến hành xây dựng theo giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

    Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ bà ngoại bạn cho bạn phải thực hiện thông qua văn bản có công chứng và đăng ký sang tên theo quy định. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên thì bạn làm thủ tục xin cấp phép xây dựng.

  • Xem thêm     

    07/12/2014, 11:45:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Để thế chấp nhà đất để vay tiền thì bạn phải ký hợp đồng thế chấp và hợp đồng tín dụng với một ngân hàng nào đó. Hợp đồng thế chấp tài sản phải được công chứng và đăng ký thế thấp - Phòng TNMT sẽ đóng dấu vào trang thứ 4 của GCN QSD đất thể hiện là tài sản đang thế chấp để đảm bảo cho khoản nợ theo hợp đồng tín dụng mà bạn đã ký. GCN QSD đất sau khi đóng dấu TNMT sẽ do Ngân hàng lưu giữ. Khi nào bạn trả xong tiền cho ngân hàng thì bạn phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp theo quy định.

    2. Thế chấp là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định của bộ luật dân sự. Nếu bạn không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu xử lý, phát mại tài sản thế chấp đó để thu hồi nợ. Vì vậy, trong thời gian thế chấp bạn không được bán nhà đất đó - trừ trường hợp được bên thế chấp đồng ý.

    3. Để chuyển nhượng, sang tên tài sản đang thế chấp thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp thì mới ký được hợp đồng về chuyển quyền sử dụng đất và đăng ký sang tên cho người mua. Nếu người mua không có tiền để đặt cọc cho bạn để bạn trả nợ ngân hàng thì thủ tục mua bán nhà không thể thực hiện được. Trong trường hợp này bạn chỉ còn một cách là thay thế tài sản thế chấp (nếu có) để xóa đăng ký thế chấp đối với ngôi nhà đó. Việc thay thế tài sản thế chấp cũng phải được bên nhận thế chấp đồng ý thì mới thực hiện được.

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 05:16:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi dùng tiền để xin việc, chạy việc có thể vi phạm các tội danh như đưa hối lộ, môi giới hối lộ, lừa đảo... tùy từng vụ việc cụ thể. Nếu cả hai bên đều biết việc xin việc bằng tiền, hối lộ là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện thì không xử lý về tội lừa đảo mà chỉ xem xét có xử lý về tội đưa hối lộ hay không...

    Nếu bạn không biết rõ về việc đó, không tham gia thỏa thuận về tiền, không được hưởng lợi từ vụ việc đó thì bạn không có trách nhiệm phải trả tiền cho người đó. Nếu bạn biết việc làm đó là vi phạm pháp luật nhưng vẫn giúp sức, xúi giục... thì mới bị xử lý với vai trò đồng phạm.

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 05:07:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn, chúc bạn thành công !

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 05:06:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vụ việc bạn hỏi là tranh chấp về dân sự. Nếu người vợ vay sử dụng vào mục đích cá nhân thì ngời vợ có trách nhiệm trả nợ. Nếu người vợ vay sử dụng vào mục đích chung hoặc chồng cũng tham gia việc vay nợ đó thì cả hai vợ chồng đều có nghĩa vụ trả nợ.

    Nếu đó là khoản nợ riêng của người vợ mà người chồng đứng ra nhận trả thay thì phải được người cho vay đồng ý, nếu không người cho vay vẫn có quyền đòi người vợ.

    Nếu vụ việc không thể thương lượng được thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 04:36:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 194 BLHS. Bạn có thể tham khảo các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

    "Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  
    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
    h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
    k) Phạm tội do lạc hậu;
    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    m) Người phạm tội là người già;
    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
    o) Người phạm tội tự thú;
    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án."

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 04:31:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    Như vậy, nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

    Việc áp dụng pháp luật với các quy định nêu trên là thống nhất trên cả nước, nếu trường hợp nêu trên mà chính quyền địa phương vẫn thu tiền sử dụng đất là không đúng pháp luật. Gia đình bạn có quyền khiếu nại việc đó.

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 04:18:27 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của gia đình bạn đang được xem xét giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Các bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp thông tin, chứng cứ để tòa án giải quyết vụ án. Với những chứng cứ mà đương sự không thể tự mình thu thập được thì các đương sự có thể yêu cầu tòa án thu thập. Khi có căn cứ để giải quyết vụ án thì tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử , nếu hòa giải không thành. Nếu kết quả giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm mà không thỏa đáng thì các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để được xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

    Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo quy định tại Điều 179 BLTTDS là 4 tháng, nếu quá thời hạn trên tòa án chưa đưa vụ án ra xét xử thì gia đình bạn có quyền làm đơn gửi tới chánh án tòa án đó hoặc viện kiểm sát cùng cấp để yêu cầu sớm giải quyết.

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 03:57:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của bộ luật dân sự thì thành viên là chủ hộ trong hộ gia đình chết thì hộ gia đình đó cử một thành viên khác là chủ hộ. Chủ hộ trong sổ hộ khẩu có thể coi là chủ hộ gia đình.

    Tuy nhiên, với việc thừa kế tài sản thì phải được giải quyết theo luật thừa kế, người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình chưa chắc đã phải là người được thừa kế theo pháp luật. Việc thừa kế tài sản được thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu người có tài sản chết không để lại di chúc thì người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS sẽ là người được hưởng di sản.

    Nếu thông tin trên giấy chứng minh thư, hộ khẩu sai sót thì có thể sửa lại, thông tin phải phù hợp từ : Chứng minh thư -> Hộ khẩu -> các giấy tờ pháp lý khác....

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 03:36:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Với vụ việc mất trộm tài sản như vậy thì bạn có quyền gửi đơn trình báo tới công an để được xem xét giải quyết. Một mất mười ngờ... bạn có thể tình nghi một ai đó nhưng để buộc tội thì cần có chứng cứ, căn cứ. Bạn có thể cung cấp các thông tin và nói ra những suy nghĩ của mình để được xem xét giải quyết. Việc bạn đó hứa mua laptop cho bạn có thể là một tình tiết khả nghi nhưng không phải là căn cứ kết tội.

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 03:24:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu vụ việc tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng thì bạn có thể bị khởi tố về tội danh quy định tại Điều 205 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

     Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ 

    1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
    2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. ".

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 03:04:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu biết rõ chiếc xe đó là tài sản do phạm pháp mà có nhưng vì tham rẻ mà vẫn chứa chấp, tiêu thụ.. thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều cụ thể như sau:

    "Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có 

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
      c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
      d) Thu lợi bất chính lớn;
      đ) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
      a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
      b) Thu lợi bất chính rất lớn.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
      b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    "

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 02:49:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Sự việc đó trước tiên cần báo ngay với ban giám hiệu nhà trường để làm rõ và xử lý kỷ luật thầy giáo đó. Nếu các học sinh có thương tích thì có thể yêu cầu công an giải quyết. 

344 Trang «<62636465666768>»