Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<19202122232425>»
  • Xem thêm     

    13/10/2016, 08:21:37 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì vay tiền là quan hệ dân sự. Nếu cho vay tiền mà không nhận tài sản thế chấp (chỉ là tín chấp) thì người cho vay chịu rủi ro. Nếu đến hạn trả nợ mà bên vay tiền không trả được nợ, cũng không bỏ trốn, không sử dụng tiền vay đó vào mục đích bất hợp pháp, không có hành vi nào gian dối thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự, bên cho vay có thể kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nếu người vay tài sản của gia đình bạn gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì người đó mới có thể bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

    Theo thông tin bạn nêu ở trên thì chưa thấy có dấu hiệu hình sự trong quan hệ vay tài sản. Việc đầu thú chỉ được pháp luật thừa nhận nếu người đó đã bỏ trốn khỏi địa phương nhằm trốn tránh trách nhiệm trả nợ, sau đó bị khởi tố hình sự, bị truy nã. Trong trường hợp này thì người bị truy nã đến cơ quan công an trình diện mới được coi là "đầu thú". Còn nếu vụ việc chỉ là vay nợ, không bỏ trốn, không bị truy nã mà người nợ tiền đến cơ quan công an trình báo thì vụ việc vẫn chỉ là quan hệ dân sự, không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan công an.

  • Xem thêm     

    12/10/2016, 02:10:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của luật đất đai, luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người có hành vi xây dựng trái phép sẽ bị xử lý theo pháp luật, trong đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị buộc tháo dỡ công trình vi phạm.

    Đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới đời sống nhân dân thì người dân có quyền có đơn thư trình báo gửi tới UBND các cấp để yêu cầu xử lý.

    Bạn có thể tham khảo quy định của Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường, cụ thể như sau:

    Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

    1. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:

    Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

    a) Cảnh cáo;

    b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

    2. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy phép quản lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu; Giấy xác nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; Giấy chứng nhận túi ni lon (hoặc ni lông) thân thiện với môi trường; Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phm; Giấy xác nhận sinh vật biến đi gen đủ điều kiện sử dụng làm thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi chung là Giấy phép môi trường) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy đnh tại Khoản 2 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử pht vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

    b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).

    3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc trng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;

    b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dng không đúng quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn;

    c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục nh trạng ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học;

    d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;

    đ) Buộc tiêu hủy pháo nổ, hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe congười, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có Giấy chứng nhận an toàn sinh học;

    e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;

    g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm thân thiện môi trường;

    h) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;

    i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    k) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; buộc lập, thực hiện đề án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, thực hiện các yêu cầu có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường;

    l) Buộc xây lắp công trình xử lý môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đi với công trình xử lý môi trường theo quy định;

    m) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư;

    n) Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả cht thải vượt quy chun kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.

    Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

    1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

    2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 53 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.

  • Xem thêm     

    12/10/2016, 11:56:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Công ty B thuê đất nên phải có trách nhiệm trả tiền thuê đất theo hợp đồng thuê đất. Nếu công ty B cho thuê lại thì phải được đại diện bên quản lý đất đó đồng ý. Việc thuê lại phải lập hợp đồng thuê lại đất theo quy định. Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê đất của B thì B phải có trách nhiệm thanh toán, trừ trường hợp A và B thỏa thuận để A thanh toán cả tiền thuê đất còn thiếu... Nếu B vi phạm hợp đồng thì A có quyền khởi kiện B đến tòa án để yêu cầu thực hiện hợp đồng.

    Trách nhiệm nộp tiền thuê đất thể hiện ở nội dung hợp đồng thuê đất ký với bên có thẩm quyền cho thuê đất.

  • Xem thêm     

    12/10/2016, 11:51:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Không có mẫu riêng cho hai loại hợp đồng này. Với hợp đồng tặng cho một phần thửa đất thì trong điều khoản mô tả đối tượng tặng cho phải ghi rõ vị trí, diện tích đất tặng cho.

    Trước khi lập hợp đồng tặng cho thì bạn cần đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất để xác định vị trí, diện tích đất tặng cho. Diện tích đất phải đảm bảo đủ điều kiện tách thửa đất theo quy định của UBND cấp tỉnh. Vì vậy, sau khi đó vẽ sơ đồ phần diện tích đất tặng cho thì cần phải nộp vào phòng tài nguyên và môi trường để xem xét điều kiện tách thửa đất. Sau khi được sự nhất trí của phòng tài nguyên môi trường thì bạn liên hệ với công chứng để lập và ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/10/2016, 04:47:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc này thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã và cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện như thanh tra xây dựng, phòng tài nguyên và môi trường. Vì vậy, các hộ dân có thể làm đơn trình bày tới UBND huyện để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/10/2016, 03:52:48 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hộ chiếu, thẻ cư trú có thể thay thế CMND, trong một số trường hợp để biết thông tin nhân thân thì có thể dùng sổ hộ khẩu hoặc bằng cấp, chứng chỉ...

  • Xem thêm     

    10/10/2016, 02:11:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng chực và phải được đăng ký theo trình tự, thủ tục luật định.

    Vì vậy, để nhận tặng cho diện tích đất nông nghiệp của cha mẹ bạn thì bạn có thể liên hệ với UBND xã hoặc Văn phòng công chứng để làm hợp đồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực, sau đó nộp vào phòng TNMT để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    07/10/2016, 08:31:32 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong một vụ việc tai nạn giao thông có thể đặt ra trách nhiệm hình sự với người vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:

    1. Trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp người lái xe có lỗi, gây thiệt hại tính mạng của chồng bạn và thiệt hại nghiêm trọng tới sức khỏe của bạn thì người lái xe đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

    2. Trách nhiệm bồi thường: Về nguyên tắc thì chủ xe cơ giới phải bồi thường cho nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông, trừ trường hợp lỗi hoàn toàn thuộc về nạn nhân.

    Nếu chủ xe đã giao xe cho người khác quản lý, sử dụng, hưởng lợi từ việc sử dụng xe đó thì người này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    3. Mức bồi thường được quy định tại Điều 609, 610 Bộ luật dân sự năm 2005 bao gồm các khoản như sau:

    - Chi phí cứu chữa;

    - Chi phí mai táng cho người chết;

    - Chi cho người phí chăm sóc, phục hồi chức năng cho nạn nhân;

    - Thu nhập bị mất, bị giảm sút của nạn nhân thương tích;

    - Bồi thường tổn thất về tinh thần;

    - Tiền cấp dưỡng cho người thân của người đã chết ...

    Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    07/10/2016, 08:13:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 152 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:

    • Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
    • Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.

    Và đặc biệt văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.

    Trong pháp luật hình sự hiện hành, không quy định hiệu lực hồi tố đối với điều luật mới không có lợi cho người phạm tội. Riêng đối với điều luật mới có lợi cho người phạm tội thì áp dụng hiệu lực hồi tố. Cụ thể tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự quy định như sau:

    “Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

    Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.”

    Như vậy, việc quy đinh và áp dụng hiệu lực hồi tố là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước ta

  • Xem thêm     

    07/10/2016, 08:10:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định của Bộ luật dân sự và luật đất đai thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng của bạn mới chỉ công chứng, mà chưa đăng ký sang tên nên quyền sở hữu tài sản vẫn chưa được chuyển giao từ bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng.

    Nếu việc chuyển nhượng không vi phạm các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, chỉ chưa tuân thủ về thủ tục mà hợp đồng chuyển nhượng của gia đình bạn được thực hiện trước ngày 01/7/2004, gia đình bạn đã xây nhà kiên cố, trồng cây lâu năm, sử dụng ổn định mà chính quyền không xử phạt, bên chuyển nhượng không có tranh chấp gì thì cũng có thể xác định quyền sở hữu của gia đình bạn đối với nhà đất đó.

    Tuy nhiên, về phía ngân hàng thì sẽ có nhiều rủi ro nếu nhận tài sản trên để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản đang có tranh chấp, bạn chưa trả hết tiền hoặc hợp đồng không đủ điều kiện để xác định quyền sở hữu với bạn thì ngân hàng sẽ không nhận thế chấp trong trường hợp này. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên thực hiện tiếp thủ tục sang tên, sau đó bạn sẽ có đầy đủ quyền của người sử dụng đất theo quy định pháp luật, trong đó có quyền thế chấp tài sản.

  • Xem thêm     

    17/09/2016, 08:36:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì vay tài sản là quan hệ dân sự được quy định bởi Bộ luật dân sự. Nếu bên vay tài sản không trả nợ đúng hạn thì bên cho vay có thể khởi kiện đến tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nếu các bên không tin tưởng nhau hoặc muốn phòng ngừa rủi ro thì có thể áp dung các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ như thế chấp, bảo lãnh... Nếu việc cho vay mà không có biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay phải chịu rủi ro nều bên vay không giữ lời hứa.

    Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong các vụ kiện đòi nợ mà yêu cầu không được bán nhà đất thì khó có căn cứ để tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm mua bán, chuyển nhượng... bởi đối tượng tranh chấp không phải là bất động sản đó - trừ trường hợp bất động sản đó đã được đăng ký thế chấp theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/09/2016, 05:11:07 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Khi không có văn bản cho phép của cơ quan quản lý con dấu thì bạn không nên tùy tiện khắc dấu cho khách hàng để tránh những hậu quả pháp lý không đáng có.

  • Xem thêm     

    06/09/2016, 04:34:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu sự việc chỉ là một vài tin nhắn bày tỏ quan điểm, thái độ về chuyện tình cảm của vợ chồng bạn thì bạn chỉ nên nhắc nhở người hàng xóm đó chứ chưa thể kiện tụng gì được.

    Nếu người nào trong gia đình bạn hoặc người khác cố tình cản trở hôn nhân của bạn, có những hành động tác động trực tiếp gây ảnh hưởng tới hôn nhân của bạn thì bạn có thể trình báo sự việc với cơ quan công an để được xem xét, xử lý về hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện. 

     

  • Xem thêm     

    06/09/2016, 08:42:00 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vụ việc nêu trên thì cả hai bên đều có lỗi (lỗi hỗn hợp), hai người kia không làm chủ được tốc độ, còn bạn thì đi ngược chiều vì vậy thông thường thì các bên tự chịu thiệt hại của mình.

    Nếu vụ việc xảy ra ở góc cua, góc khuất, khó quan sát bạn đi vào đường ngược chiều làm cho hai thanh niên đó bị bất ngờ, họ đi đúng tốc độ, đúng phần đường thì bạn sai hoàn toàn và phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho hai người đó.

    Những thiệt hại bao gồm thiệt hại về tài sản, chiếc xe phải sửa chữa, khắc phục... thiệt hại do phải cứu chữa, thu nhập bị mất, bị giảm sút trong thời gian điều trị và bồi thường tổn thất về tinh thần theo các quy định của bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm cao độ gây nên (ĐIều 623 BLDS).

  • Xem thêm     

    01/09/2016, 05:10:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh để đầu tư khai thác khoáng sản theo giấy phép hoạt động khoáng sản mà công ty bạn đã được cấp phép theo nội dung bên công ty bạn góp quyền hoạt động khoáng sản theo giấy phép đó và nhừng đầu tư ban đầu (nếu có); Bên đối tác góp vốn, công nhân, máy móc thiết bị để triển khai khai thác; hai bên cam kết về tỉ lệ lợi nhuận sau khi trừ chi phí của Bên B thì giao dịch đó hợp pháp.

    Nếu bạn để ở dạng hợp đồng ủy quyền thì bên công ty bạn sẽ gặp rủi ro nếu trong quá trình hoạt động mà bên B vi phạm pháp luật. Bản chất ủy quyền là thay mặt bên bạn để khai thác, việc ủy quyền đó cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước đồng ý thì mới triển khai thực hiện được. Giao dịch của bạn có giá trị cao và có nhiều vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình khai thác nên tốt nhất là nên nhờ luật sư soạn thảo và tư vấn hợp đồng để giảm thiểu rủi ro pháp lý cho công ty bạn.

  • Xem thêm     

    01/09/2016, 04:24:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì thửa đất thổ cư đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền chuyển nhượng cho người khác. "Sổ đỏ", "sổ hồng" là các tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về mặt pháp lý thì không có gì khác nhau.

    2. Để nhận cnuyển nhượng thửa đất đó thì bạn phải yêu cầu người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hợp đồng chuyển nhượng với bạn, hợp đồng phải có công chứng và sau đó đăng ký theo quy định của luật đất đai.

    3. Bạn yêu cầu bên chuyển nhượng (bên bán) chuẩn bị chứng minh thư, hộ khẩu, đăng ký kết hôn và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi ký kết, công chứng hợp đồng. Sau khi hợp đồng được ký kết thì bạn thanh toán tiền và nhận nhà đất, đồng thời nộp hồ sơ vào Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/09/2016, 02:52:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Để thi hành án được thì bên phải thi hành án phải có tài sản. Vì vậy, bên công ty bạn phải cung cấp thông tin về tài sản của bên phải thi hành án thì cơ quan thi hành án mới có căn cứ để thi hành. Nếu không có thông tin thì có thể yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh điều kiện thi hành án theo quy định.

  • Xem thêm     

    29/08/2016, 02:52:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Pháp luật Việt Nam về lao động, luật cán bộ công chức, luật viên chức, luật phòng chống tham nhũng... nghiêm cấm việc dùng tiền để tiêu cực trong tuyển dụng (chạy việc). Vì vậy, hành vi đưa ra thông tin gian dối để người khác giao tiền, nhận tiền để xin việc, chạy việc thường bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với số tiền 200 triệu đồng thì sẽ bị xử lý theo khoản 2, Điều 139 BLHS hình phạt từ 2 đến 7 năm tù.

    Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp xin việc, chạy việc, chạy chức... đều bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bản chất của vụ việc này là những hành vi vi phạm pháp luật, bản thân người nhờ xin việc, chạy việc cũng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật... vì vậy có một số trường hợp xin việc, xin học... có dấu hiệu của tội đưa, nhận hối lộ, môi giới hối lộ. Nếu một người đưa tiền cho người khác để đưa tiền cho người có chức vụ, quyền hạn nhằm xin việc, xin học.. thì hành vi này có dấu hiệu của tội đưa hối lộ, môi giới hối lộ. Nếu xác định được có người nhận tiền cụ thể trong vụ việc đó thì cả hai người đưa v à người chuyển tiền trong vụ việc này đều bị xử lý hình sự về tội đưa hối lộ, môi giới hối lộ. Bạn tham khảo quy định sau đây của BLHS năm 1999, sửa đổi 2009:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 289. Tội đưa hối lộ

    1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

    d) Phạm tội nhiều lần;

    đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:

    a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.

    6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

    Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

    Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ

    1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    c) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

    d) Phạm tội nhiều lần;

    đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:

    a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.

    6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

     

  • Xem thêm     

    28/08/2016, 08:49:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc của gia đình bạn là thỏa thuận phân chia thừa kế. Gia đình bạn cần có văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế của mẹ bạn có chữ ký của tất cả anh em bạn và bố bạn. Văn bản khai nhận thừa kế này cần phải được công chứng và đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Bạn có thể liên hệ với luật sư hoặc công chứng để được hướng dẫn và thực hiện thủ tục.

  • Xem thêm     

    28/08/2016, 08:26:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hiện nay vợ chồng chị bạn đang mâu thuẫn, có thể dẫn đến ly hôn. Nếu ly hôn thì tài sản chung của hai vợ chồng sẽ chia đôi sau khi thanh toán nghĩa vụ với các khoản nợ chung.

    2. Với ngôi nhà đã mang thế chấp thì các bên cùng phải có nghĩa vụ đối với hợp đồng thế chấp đó. Nếu công ty (bên vay tiền) không trả được nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu phát mại ngôi nhà đó để trả nợ. Vì vậy, nếu bên công ty không trả nợ ngân hàng thì chị bạn có nguy cơ mất tài sản là ngôi nhà đó, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp vô hiệu vì một lý do nào đó. Nếu anh chị bạn ly hôn và có tranh chấp về tài sản chung thì tòa án sẽ triệu tập ngân hàng tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu công ty trả nợ cho ngân hàng thì ngôi nhà đó sẽ chia đôi cho anh chị bạn. Nếu công ty không còn khả năng trả ngân hàng thì ngôi nhà đó sẽ bị xử lý để trừ nợ ngân hàng cho công ty theo nội dung cam kết tại hợp đồng thế chấp.

344 Trang «<19202122232425>»