Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<58596061626364>»
  • Xem thêm     

    26/09/2014, 10:53:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thứ nhất , Về giấy chứng nhận độc thân: bạn cần ra phường, xã nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để lấy một bản khai chứng nhận độc thân (theo mẫu quy định của Pháp luật). Bạn điền đầy đủ thông tin mà tờ khai yêu cầu. Sau đó bạn đem tờ khai này, kèm theo chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) và hộ khẩu thường trú tới Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi bạn có hộ khẩu thường trú để người có thẩm quyền cao nhất xác định trình trạng độc thân.

    Thứ hai, Về việc đăng ký khai sinh cho con:

    Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch thì khi đi đăng ký khai sinh cho con bạn cần mang theo giấy chứng sinh

    (Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực)

     Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

     Trong trường hợp  nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống.

    trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 11:32:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn Luật Nam Long xin được giải đáp như sau:

    Việc bạn và bạn gái bạn chưa đăng ký kết hôn thì chưa có quan hệ hôn nhân trên cơ sở pháp lý, về mặt pháp lý  bạn vẫn là người độc thân và có thể  két hôn tự nguyện với người khác mà không gặp bất kỳ rắc rối nào từ phái pháp luật.

    Trường hợp bạn gái bạn đã có con thì bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu có sự yêu cầu từ phía bạn gái kia.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 09:56:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu qua quá trình điều tra, chú của bạn gây thương tích cho người anh rể với lỗi cố ý và tỷ lệ thương tật là 20% thì chú của bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, không chịu hình phạt tù.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 05:20:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

     Việc kết hôn tại Việt Nam với người Việt Nam thì bạn thực hiện theo luật hôn nhân gia đình năm 2000 tại Điều 9, Điều 10.

     Ngoài ra nếu bạn kết hôn vớ những người thuộc ngành công an, quân đội thì đây là quy định chuyên ngành chỉ có những người trong ngành mới có được thông tin cụ thể. 

    Bạn có thể nhờ bạn trai bạn tham khảo quy định nghiệp vụ.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 02:32:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”
    Tại mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 cũng quy định:
    Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, thì  người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh tài sản được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng hoặc được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được hình thành từ nguồn tài sản riêng ví dụ như được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc moto mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng . Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là của riêng, tài sản đó là của chung vợ chồng.
    Như vậy, trong trường hợp vợ hoặc chồng đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu tài sản không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chỉ đứng tên một người , người đó không chứng minh được tài sản riêng như tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành từ nguồn tài sản riêng… thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng, khi ly hôn về nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính dến công sức đóng góp của các bên.
    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 11:29:15 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi trên thực tế cũng có rất nhiều người gặp phải, vấn đề của bạn hiện nay không xác minh được nơi cứ trú của bị đơn vì thế Tòa án trả đơn là đúng.

    Để đòi lại số tiền trên bạn chỉ còn cách trình báo công an theo hướng dẫn trên, cơ quan công an có trách nhiệm phải giải quyết vụ việc.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 11:20:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp này có thể khi cấp GCNQSD đất, 2 thửa đất đó đã được hợp thành 1 thửa nên trong sơ đồ chỉ thể hiện 1 thửa đất với kích thước của cả 2 thửa đất cũ.

    Trường hợp khác nếu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thiếu bạn có thể liên hệ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục đính chính sổ đỏ cho đúng.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 11:15:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước hết, xin chia buồn với gia đình bạn về sự việc đau lòng này.

    Để giải đáp câu hỏi của bạn, tôi đưa ra một số ý kiến như sau:

    * Thứ nhất, trách nhiệm hình sự:

    Do anh Tuấn điều khiển xe nhưng không tuân thủ các quy định giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như trên, nếu xác định hành vi của anh Tuấn đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thì anh Tuấn sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự.

    * Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng của người khác

    Hành vi của anh Tuấn nếu xác định có lỗi của anh Tuấn dẫn đến tai nạn gây thiệt hại cho tính mạng của cha bạn thì anh Tuấn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 610 bao gồm:

    - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

    - Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    - Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Anh Tuấn còn phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 09:42:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
    b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
    b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
    b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. 
    b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
    Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
    Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
    b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
     
    Như vậy, căn cứ theo quy định trên bố bạn làm hồ sơ:
    Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà ở, đất ở của cá nhân có duy nhất một nhà ở đất ở tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
     
    - Bản sao quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
     
    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó.
     
    - Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh trường hợp cá nhân có duy nhất một nhà ở đất ở tại Việt Nam (nếu có).
     
    Nếu phát hiện kê khai không đúng người kê khai sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

    Việc xác nhận trường hợp cá nhân có tài sản duy nhất thì Hiện nay, vẫn chưa có quy định cụ thể , tuy nhiên trên thực tế bố bạn có thể đến yêu cầu xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú xác nhận chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Nhưng cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng nơi thì không, bởi vì UBND xã, phường, thị trấn làm sao có thể bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân. Mặt khác, chỉ dựa vào cam kết của người khai thì xã, phường, thị trấn rất khó chứng nhận, nếu có thì chỉ chứng nhận: ở địa bàn xã, phường, thị trấn nơi người dân cư trú mà thôi, còn bất động sản một nơi ở một nơi (trường hợp ở nhờ nhà nhười thân, thuê, mướn...). 

    Vì thế, tốt nhất trường hợp này bạn đến trực tiếp cơ quan thuế nơi thực hiện thủ tục để được hướng dẫn cụ thế.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 08:21:57 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     
    Luật Nam Long có ý kiến tư vấn đối với trường hợp bạn hỏi như sau:
     
    Điều 30 Luật BHXH 2006 quy định lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.
     
    Đối với trường hợp sau khi sinh con mà con chết thì tại Khoản 2, Điều 31 Luật BHXH quy định nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định (hiện nay là 6 tháng).
     
    Căn cứ vào các quy định trên và hồ sơ bệnh án của bệnh viện kết luận thai bị chết lưu chỉ định đẻ chỉ huy nên trường hợp cửa bạn thực hiện theo chế độ thai chết lưu;
    Chỉ được hưởng chế độ sau khi sinh con mà con chết trong trường hợp kết luận thai vẫn sống nhưng sau khi mổ lấy thai nhi ra hoặc sau khi sinh mới bị chết.
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    25/09/2014, 08:03:44 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp bạn hỏi Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:

    Thứ nhất, Việc Ba bạn được giao đất trước đây không có giấy tờ gì chứng minh, và sau khi được cấp đất nông nghiệp ba bạn cũng không có nhu cầu sử dụng đất.

    Thứ 2, chú bạn đã sử dụng ổn định đất đó trên 30 năm, lại được cấp giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

    Vì thế trường hợp này không có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất trên là của ba bạn nên trường hợp này ba bạn không thể đòi lại đất.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 07:50:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu Ba bạn có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trên là của mình theo quy định của luật đất đai và chỉ cho người em mượn để sử dụng. Thì khi thỏa thuận đòi lại đất không được, Ba bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND xã, phường hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì làm đơn khởi kiện đòi đất tại Tòa án.

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    24/09/2014, 05:58:25 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Theo như thông tin bạn cung cấp, có thể xác định nguyên nhân gây tai nạn là do hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ của B. Trường hợp này B phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho bạn.

    Trong trường hợp B không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông (chưa đủ tuổi, không có bằng lái xe hợp lệ…) thì ông A là người có lỗi khi giao xe cho người khác sử dụng trái pháp luật và phải liên đới bồi thường thiệt hại cho bạn.

    Ngoài ra, hành vi của B còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật Hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

     

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/09/2014, 11:32:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn được tư vấn như sau: Theo nội dung bạn trình bày,  được biết bạn muốn thành lập một công ty do một mình bạn làm chủ sở hữu để buôn bán vật liệu, phụ kiện lắp đặt xây dựng. Để được thành lập doanh nghiệp, trước hết bạn phải không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp như sau:Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

    e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

    g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

    Để lực chọn hình thức doanh nghiệp với nội dung bãn đã nêu, chúng tôi xin đưa ra cho  bạn 2 phương án sau: 

    Phương án thứ nhất: Bạn đăng ký thành lập Doanh nghiệp tư nhân theo Điều 141 Luật doanh nghiệp 20005: 

    1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

    3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

    Phương án thứ hai: Bạn đăng ký thành lập Công ty TNHH một thành viên Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005.

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

    Bạn muốn buôn bán vật liệu, phụ kiện lắp đặt, xây dựng hay dự định sẽ nhập khẩu một số vật tư thì những ngành nghề này bạn phải  liệt kê đầy đủ và chi tiết trong Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh  trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp.

    Trân trọng!

     

     

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    24/09/2014, 11:27:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Việc thay đổi giám đốc (đại diện theo pháp luật) cua công ty không  làm thay đổi quyền và nghĩa vụ theo các hợp đồng đã ký của công ty, bao gồm cả các hợp đồng đối với người lap động. Do đó các hợp đồng lao động không xác định thời hạn ký với giám đốc cú của công ty vẫn có còn hiệu lực.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 05:33:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp này luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thể hiện khi một người dùng thủ đoạn gian dối lợi dụng vào mối quan hệ quen biết để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên. cụ thể Tội lạm dụng tín nhiệm được quy định cụ thể như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Việc bạn trình bày phù hợp với khoản 1 Điều 140 là người đó có hành vi gian dối không trả lại tài sản cho bạn nên bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an (không bắt buộc một  đối tượng cụ thể ) nơi bạn cư trú hoặc bạn lên cơ quan công an trình báo về sự việc trên.

    Chúc bạn sức khỏe 

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 05:09:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp này luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thể hiện khi một người dùng thủ đoạn gian dối lợi dụng vào mối quan hệ quen biết để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên. cụ thể Tội lạm dụng tín nhiệm được quy định cụ thể như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Việc bạn trình bày phù hợp với khoản 1 Điều 140 là người đó có hành vi gian dối không trả lại tài sản cho bạn nên bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an (không bắt buộc một  đối tượng cụ thể ) nơi bạn cư trú hoặc bạn lên cơ quan công an trình báo về sự việc trên.

    Chúc bạn sức khỏe 

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 10:26:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn được tư vấn như sau: Vợ chồng bạn muốn thuê một địa điểm để bán hàng tạp hóa, vốn kinh. doanh dự kiến 150 triệu. Theo khoản 1 Điều 50 nghị định 43/2010 quy định: "Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định ". Như vậy, Vợ chồng bạn  sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký hộ kinh doanh với trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 52 nghị định 43/2010. 

    Tại khoản 1 Điều 49 của nghị định 43/2010 cũng quy định: "Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh".

    Trường hợp, khi vợ chồng bạn muốn chuyển địa điểm kinh doanh thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 61 nghị định 43/2010 về các trường hợp thu Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh :

     

    Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

    1. Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

    2. Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;

    3. Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;

    4. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

    5. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 08:56:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau: Như bạn trình bày, anh bạn bị người ta tố cáo về hành vi trộm cắp tài sản. Hành vi của anh bạn đã cấu thành tội  trộm cắp tài sản đã được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự như sau:"Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọnghoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

    Cũng theo quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại thì:

     

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

    Như vậy, trong trường hợp của anh bạn mặc dù người bị hại (người có tài sản bị mất) đã rút đơn khởi kiện, nhưng trường hợp của anh bạn không thuộc vào khoản 1 Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự vì anh bạn bị khởi tố về tội trộm cắp tà sản ( Điều 138 BLHS đã dẫn ở trên) mà không thuộc các tội quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự. Do đó, anh bạn vẫn bị khởi tố vì đã có hành vi trộm cắp tài sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 08:22:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với những thông tin bạn trình bày tôi xin giải đáp như sau:

    Việc người bạn kia đã có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của bạn như trên với giá trị hơn 2 triệu đồng nên đã phạm vào Điều 139 Bộ luật hình sự 2009 như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

    Vậy trường hợp bạn đã có những căn cứ chứng minh hành vi lừa đảo của người kia nên bạn có thể ra cơ quan công an trình báo về sự việc trên, hoặc làm đơn tố cáo hành vi của người đó.

    Trân trọng !

96 Trang «<58596061626364>»