Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

Chủ đề   RSS   
  • #595570 17/12/2022

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

    Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) được xem là sự kết thúc các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Có thể là do thỏa thuận hoặc HĐLĐ hết thời hạn mà không tiếp tục gia hạn.
     
    Tuy nhiên, đơn phương chấm dứt HĐLĐ lại ở một khía cạnh khác khi mà các bên tự ý thực hiện chấm dứt HĐLĐ mà không đúng quy định pháp luật có thể dẫn đến nhiều vấn đề xấu ảnh hưởng cả người lao động (NLĐ) lẫn người sử dụng lao động (NSDLĐ).
     
    huong-dan-don-phuong-cham-dut-hdld-dung-luat
     
    1. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì?
     
    Trước khi đi vào tìm hiểu quyền đường phương chấm dứt HĐLĐ là gì thì chúng ta cần phải biết được hợp đồng lao động ở đây là văn bản ràng buộc trách nhiệm giữa NLĐ và NSDLĐ dựa trên sự thỏa thuận về việc làm có trả công, quyền lợi và nghĩa vụ các bên.
     
    Do đó, khi một bên muốn tự ý chấm dứt mối quan hệ lao động này trước thời hạn giao kết mà không cần sự chấp thuận của bên còn lại trong hợp đồng thì được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
     
    2. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
     
    Trong quá trình lao động mà bên NSDLĐ vi phạm các quy định đã thỏa thuận thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, trong một số trường mà các bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không thuộc các quy định vi phạm thì vẫn phải tuân theo các quy định về báo trước.
     
    2.1 NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
     
    Khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ không cần báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
     
    Trường hợp NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.
     
    Một vấn đề đặc biệt nhạy cảm trong quá trình lao động đó chính là không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
     
    NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
     
    Ngoài ra, trường hợp lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ làm việc ngay lập tức và trình báo đến cơ quan điều tra xử lý.
     
    Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
     
    NLĐ mà đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.
     
    NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
     
    2.2 NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước
     
    Trường hợp mà NLĐ không thuộc các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước. Mà muốn đơn phương thì cần phải báo trước cho NSDLĐ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
     
    - Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
     
    - Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng đến 36 tháng.
     
    - Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng.
     
    - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
     
    3. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ
     
    Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không chỉ có ở NLĐ mà phía NSDLĐ cũng có thể chấm dứt HĐLĐ mà không cần sự đồng thuận của bên lao động.
     
    3.1 NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
     
    Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước với NLĐ bao gồm các trường hợp sau đây:
     
    NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ.
     
    NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng - 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
     
    Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
     
    Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     
    NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
     
    NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
     
    NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
     
    NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
     
    3.2 NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước
     
    Trừ trường hợp NLĐ không có mặt tại nơi làm việc từ 5 ngày trở lên hoặc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ thì các trường hợp còn lại doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:
     
    - Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
     
    - Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng - 36 tháng.
     
    - Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1  Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
     
    - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
     
    4. Trường hợp NSDLĐ không được chấm dứt HĐLĐ
     
    Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ bao gồm:
     
    NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
     
    NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSLĐ đồng ý.
     
    NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
     
    Như vậy, trường hợp các bên trong quan hệ lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải xem xét từng trường hợp mà mình rơi vào rằng nó có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải báo trước hay không.
     
    17043 | Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    Trung_nguyen123 (14/06/2023) Nguyentrongchi886 (05/05/2023) admin (25/03/2023) ThanhLongLS (17/12/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #595580   17/12/2022

    minhtai99
    minhtai99
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:14/06/2022
    Tổng số bài viết (412)
    Số điểm: 3785
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 123 lần


    Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

    Cảm ơn bài viết của bạn về vấn đề này. Tuy nhiên, mình thấy bạn đang có sự nhầm lẫn giữa các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và việc người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Thì chỉ có 2 trường hợp là người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước đó là khi người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (Quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019).

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn minhtai99 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (19/12/2022)
  • #595679   22/12/2022

    Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

    Cảm ơn chia sẻ của tác giả. Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nếu người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật phải phải gánh chịu những hậu quả như:

    - Không được trợ cấp thôi việc.

    - Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

    - Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

    Do đó, nhờ có bài viết của tác giả, người lao động có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật và tránh được các rủi ro nêu trên.

     
    Báo quản trị |  
  • #595931   27/12/2022

    linhtrang123456
    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (2031)
    Số điểm: 14871
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 322 lần


    Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

    Cám ơn những thông tin chia sẻ của bạn. Hiện nay việc đơn phương trái luật về cả phía người lao động hay người sử dụng lao động đều có những hệ quả kéo theo nên cần phải nắm các quy định, trường hợp hay thời gian báo trước để đảm bảo việc đơn phương đúng luật, tránh những rắc rối về sau này.

     
    Báo quản trị |  
  • #596381   30/12/2022

    banhquecute
    banhquecute
    Top 500
    Lớp 1

    Vietnam
    Tham gia:29/05/2022
    Tổng số bài viết (304)
    Số điểm: 2840
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 55 lần


    Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

    Mặc dù hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên nhưng nếu muốn chấm dứt hợp đồng thì không buộc phải có sự đồng ý của bên còn lại. Cả người lao động và người sử dụng lao động đều được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên để chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì các bên cần phải lưu ý những quy định nêu trên mà tác giả đã chia sẻ để không phải thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như tại Điều 40 và Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ.

     
    Báo quản trị |  
  • #596525   31/12/2022

    sun_shineeeee
    sun_shineeeee

    Mầm

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:26/09/2022
    Tổng số bài viết (104)
    Số điểm: 730
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 23 lần


    Hướng dẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật

    Cảm ơn bài chia sẻ của tác giả. Theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, và quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, có thể thấy người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do, chỉ cần đảm bảo thời hạn báo trước (khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019). Ngược lại, về phía người sử dụng lao động, thì để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có lý do thuộc một trong các trường hợp luật định (khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019), đồng thời, phải báo trước trừ một số trường hợp luật định (khoản 2, khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019).

     
    Báo quản trị |