Hiến máu nhân đạo trên 03 lần có được hỗ trợ chi phí KCB khi xảy ra tai nạn phải nhập viện?

Chủ đề   RSS   
  • #610094 30/03/2024

    btrannguyen
    Top 500
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (232)
    Số điểm: 3056
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 51 lần


    Hiến máu nhân đạo trên 03 lần có được hỗ trợ chi phí KCB khi xảy ra tai nạn phải nhập viện?

    Hiến máu nhân đạo là một hoạt động ý nghĩa. Thông qua hoạt động này đã bổ sung một lượng máu vô cùng lớn cho ngân hàng máu Việt Nam, đã cứu giúp rất nhiều bệnh nhân đang cần máu để tiếp tục duy trì sự sống. Như vậy, người hiến máu có được hưởng những quyền lợi gì không? Hiến máu nhân đạo trên 03 lần thì có được hỗ trợ chi phí KCB khi xảy ra tai nạn phải nhập viện? 

    Hiến máu nhân đạo là gì?

    Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định người hiến máu là người đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Thông tư này và tự nguyện hiến máu toàn phần hoặc một số thành phần máu.

    Như vậy, hiến máu nhân đạo là việc người hiến máu có đủ điều kiện và tự nguyện hiến máu cho y tế và không vì mục đích thương mại.

    Hiến máu nhân đạo trên 03 lần thì có được hỗ trợ chi phí KCB khi xảy ra tai nạn phải nhập viện?

    Theo Điều 12 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định người hiến máu có các quyền lợi sau đây:

    - Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.

    - Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.

    - Về kết quả: 

    + Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; 

    + Được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khỏe, hiến máu; 

    + Được hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe; 

    + Được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 26/2013/TT-BYT.

    - Về chăm sóc, điều trị:

    + Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT

    + Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. 

    + Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    - Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, tại Quyết định 1995/2004/QĐ-BYT có quy định các cơ sở khám chữa bệnh công lập có trách nhiệm:

    - Truyền máu miễn phí cho người hiến máu tình nguyện khi có nhu cầu, số lượng máu truyền miễn phí tối đa bằng số lượng máu đã hiến được ghi trong Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện.

    - Sau khi truyền máu, cơ sở y tế có trách nhiệm ký tên, đóng dấu vào mặt sau Giấy chứng nhận (phẫu dành riêng cho các cơ sở y tế).

    Như vậy, theo các quy định trên, cá nhân khi hiến máu nhân đạo sẽ được hỗ trợ truyền máu miễn phí khi có nhu cầu và nằm trong số lượng máu mình đã hiến theo Giấy chứng nhận, không bắt buộc cụ thể trên 03 lần mà đã hiến được bao nhiêu sẽ được nhận lại bấy nhiêu. 

    Xem chi tiết các chi phí người hiến máu được hỗ trợ tại Điều 4 Thông tư 15/2023/TT-BYT.

    Ngoài ra, khi hiến máu trên 03 lần, cá nhân sẽ được tôn vinh, khen thưởng theo Điều 7 Quyết định 122/QĐ-BCĐQG như sau:

    - Cá nhân hiến máu lần thứ ba:

    Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ năm:

    Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng bộ (6 chiếc) Ly thủy tinh màu đồng hoặc hiện vật khác phù hợp.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ mười:

    Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng bộ (6 chiếc) Ly thủy tinh màu bạc hoặc hiện vật khác phù hợp.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ mười lăm:

    Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng bộ (6 chiếc) Ly thủy tinh màu vàng hoặc hiện vật khác phù hợp.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ hai mươi:

    Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Bằng khen và Ban Chỉ đạo quốc gia tặng Phù hiệu cá nhân 20 lần hiến máu.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ ba mươi:

    Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân 30 lần hiến máu và đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ bốn mươi:

    Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân 40 lần hiến máu và đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Kỷ niệm chương.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ năm mươi:

    + Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu đồng và Phù hiệu cá nhân 50 lần hiến máu.

    + Đối với người có nhóm máu hiếm Rh(-) đã hiến máu lần thứ năm mươi, Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu bạc và Phù hiệu cá nhân 50 lần hiến máu và cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ bảy mươi:

    + Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu bạc, Phù hiệu cá nhân 70 lần hiến máu và cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen.

    + Đối với người có nhóm máu hiếm Rh(-) đã hiến máu 70 lần, Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu vàng và Phù hiệu cá nhân 70 lần hiến máu và đề nghị Lãnh đạo Đảng, Nhà nước gặp mặt, tuyên dương tại Lễ tôn vinh những người hiến máu tiêu biểu Việt Nam nhân dịp “Ngày Quốc tế Người hiến máu” - 14/6.

    - Cá nhân hiến máu lần thứ một trăm:

    Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu vàng, Phù hiệu cá nhân 100 lần hiến máu và đề nghị Lãnh đạo Đảng, Nhà nước gặp mặt, tuyên dương tại Lễ tôn vinh những người hiến máu tiêu biểu Việt Nam nhân dịp “Ngày Quốc tế người hiến máu” - 14/6.

    - Ngoài các tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh khen thưởng nêu trên, mỗi lần hiến máu tình nguyện, cá nhân được nhận “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” từ Cơ sở tiếp nhận máu.

    - Nhân dịp “Ngày Quốc tế Người hiến máu - 14/6” hàng năm, Ban Chỉ đạo quốc gia tổ chức “Lễ tôn vinh những người hiến máu tình nguyện tiêu biểu Việt Nam” đồng thời đề nghị Lãnh đạo Đảng và Nhà nước gặp mặt, tuyên dương những người tiêu biểu này.

    Có phải ai cũng được tham gia hiến máu nhân đạo?

    Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:

    1) Tuổi

    Từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.

    2) Sức khỏe

    - Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; 

    - Người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; 

    - Người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.

    - Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; 

    - Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.

    - Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; 

    - Không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người;

    - Không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật

    - Không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT

    - Không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;

    3) Lâm sàng

    - Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;

    - Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;

    - Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;

    - Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.

    4) Xét nghiệm:

    - Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.

    - Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;

    - Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.

    5) Được bác sĩ cho phép

    Ngoài các tiêu chuẩn quy định trên, việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.

    Như vậy, không phải ai cũng được hiến máu nhân đạo mà phải đáp ứng những tiêu chuẩn trên, đồng thời phải được bác sĩ trực tiếp khám tuyển chọn cho phép thì mới được thực hiện hiến máu.

    Bao lâu thì được hiến máu một lần?

    Theo Điều 6 Thông tư 26/2013/TT-BYT, khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu như sau:

    - Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.

    - Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.

    - Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.

    - Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.

    Đồng thời, tại Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định những trường hợp sau phải trì hoãn hiến máu:

    - Những người phải trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm:

    + Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp ngoại khoa;

    + Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não;

    + Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu;

    + Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén.

    - Những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:

    + Xăm trổ trên da;

    + Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;

    + Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu;

    + Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tủy xương, viêm tụy.

    - Những người phải trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể từ thời điểm:

    + Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị;

    + Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG.

    - Những người phải trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể từ thời điểm:

    + Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine;

    + Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy định trì hoãn 12 tháng và 06 tháng.

    - Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: những người làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:

    + Người làm việc trên cao hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;

    + Người vận hành các phương tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ;

    + Các trường hợp khác: vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng.

    - Đối với các trường hợp khác, việc trì hoãn hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét và quyết định.

    Như vậy, thời điểm hiến máu lần sau không được cách lần trước quá gần mà phải cách một khoảng thời gian theo quy định tùy trường hợp. Và nếu thuộc một trong các trường hợp phải trì hoãn hiến máu thì người hiến máu phải tuân thủ để đảm bảo sức khỏe cá nhân và cộng đồng.

     
    70 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận