Chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Chủ đề   RSS   
  • #602469 11/05/2023

    Chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Có thể thấy thì hiện nay nhiều người hay dẫn chó đi dạo, một câu hỏi đặt ra là chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố thì bị phạt bao nhiêu tiền? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

    Chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định vê xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    - Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;

    - Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

    - Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;

    - Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;

    - Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;

    - Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;

    - Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;

    - Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.

    Như vậy, theo quy định trên thì Chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng.

    chu-dat-cho

    Chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố thì bị phạt bao nhiêu tiền? ̣(Hình từ Internet)

    Trưởng Đồn Công an có quyền xử phạt chủ của chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ, e, g khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

    Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

    - Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

    - Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

    - Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

    - Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Điều 9, Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Điều 18; khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Điểm b khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

    Theo đó tại khoản 3 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân như sau:

    Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
    - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
    - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Theo quy định trên thì Trưởng Đồn công an có thẩm quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

    Hành vi Chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố bị phạt tiền cao nhất là 100.000 đồng.

    Cho nên Trưởng Công an xã có thẩm quyền xử phạt chủ của chó khi không dọn sạch chất thải khi chó thải bậy trên hè phố.

     
    160 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận