Chào bạn!
Trước hết, bạn phải cho biết bạn và vợ kết hôn vào thời điểm nào. Nếu kết hôn trước ngày 03/01/1987 thì tài sản có trước khi kết hôn của bạn cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng nên phải chia cho vợ theo quy định tại Luật HNGĐ 1959.
Nếu bạn kết hôn kể từ 03/01/1987, thì pháp luật HNGĐ tài sản có trước khi kết hôn của bạn được xem là tài sản riêng. Căn cứ theo Điều 32 Luật Hôn nhân gia đình thì các tài sản mà bạn có trước khi kết hôn như ô tô, căn hộ được xem là tài sản riêng của bạn nên theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật HNGĐ thì tài sản riêng của bạn sẽ thuộc về bạn mà không phải chia cho vợ. Tuy nhiên, Điều 27 Luật HNGĐ 2000 cũng quy định tài sản chung của vợ chồng gồm "tài sản do vợ chồng thoả thuận". Như vậy, tuy các tài sản bạn có trước thời kỳ hôn nhân nhưng nếu bạn và vợ có thoả thuẩn nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng (có thể là văn bản thoả thuận, có thể là trong giấy tờ đăng ký quyền sở hữu nhà, xe có tên bạn và vợ trong đó) thì các tài sản trên được xem là tài sản chung của vợ chồng, và khi ly hôn thì về nguyên tắc tài sản đó sẽ chia đôi.
Còn về số cổ phần 90% trong công ty, việc chứng minh đó là tài sản riêng của bạn sẽ khó hơn các tài sản còn lại, vì Toà có thể hiểu đó là tài sản có trước thời kỳ hôn nhân của bạn nhưng cũng có thể xem đó là thu nhập hợp pháp của bạn trong thời kỳ hôn nhân nên thuộc tài sản chung của vợ chồng (ví dụ: Trước khi kết hôn 90% cổ phần đó có giá trị 1 tỷ đồng, nhưng hiện tại có giá 5 tỷ đồng chẳng hạn, người ta có thể chứng minh rằng khoảng chênh lệch đó là do công sức, lao động của bạn trong thời kỳ hôn nhân nên phải xem nó là tài sản chung của vợ chông và phải chia theo quy định tại Điều 95 Luật HNGĐ 2000.
Chúc bạn thành công!