Phòng tư vấn hôn nhân - gia đình của công ty Luật LTD KINGDOM xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Về việc cậu bạn muốn giành quyền nuôi con lớn (bé 12 tuổi). Trong Luật quy định như sau:
Tại khoản 3 điều 84 - Bộ Luật hôn nhân gia đình quy định:Người trực tiếp nuôi con phải xét theo nguyện vọng của con nếu con từ đủ 7 tuổi trở nên.
Trong trường hợp này, con của cậu bạn 12 tuổi, vậy phải xét theo nguyện vọng của con cậu bạn. Nếu con cậu bạn muốn ở với bố thì mẹ sẽ không thể giành nếu nuôi con (trừ khi cậu bạn không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,...)
2. Về việc phân chia tài sản sau ly hôn (đất đai, nhà cửa, tiền bạc..)
- Trước hết, phải xét các tài sản này được hình thành trước thời kỳ kết hôn hay sau thời kỳ kết hôn.
Nếu tài sản nào hình thành trước thời kỳ kết hôn, có căn cứ, bằng chứng thì nó là tài sản riêng của người đó. Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Không phải chia cho ai.
Nếu tài sản này hình thành sau khi kết hôn, được coi là tài sản chung của vợ chồng Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
khi ly hôn được chia theo thỏa thuận các bên. Nếu có tranh chấp tòa sẽ chia đôi cho hai bên hoặc căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên.