Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm khoản 54 điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hợp đồng hoặc giấy tờ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 thì vẫn được coi là một phần căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:
54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
Nếu tại thời điểm được tặng cho quyền sử dụng đất gia đình bạn có giấy tờ chứng minh về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn có thể làm đơn yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp gia đình bạn đưa ra được những giấy tờ chứng minh về việc sử dụng đất là hợp pháp và bên yêu cầu tranh chấp đất đai không đưa ra được bằng chứng chứng minh về việc sở hữu đất thì gia đình bạn không phải trả lại phần đất mà gia đình đang sử dụng.
Nếu bạn có các căn cứ chứng minh được có sự thỏa thuận người đại diện theo pháp luật giữa ông ngoại bạn và cậu bạn thì ông ngoại bạn vẫn là người sử dụng đất của mảnh đất 80m, nếu cậu bạn không trả lại mảnh đất đó cho ông bạn thì ông bạn sẽ tiến hành đòi lại tài sản hoặc ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện. Do ông bạn chưa chết nên không thể chia mảnh đất 80m cho các con.
Nếu bạn không có căn cứ chứng minh có sự thỏa thuận trên thì cậu bạn sẽ là người sử dụng đất 80m (người đại diện giao đất cho Nhà nước) chứ không phải ông ngoại bạn. Và các con còn lại của ông cũng không được quyền phân chia mảnh đất 80m. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.