Từ 01/01/2021: 10 trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước và không cần báo trước

Chủ đề   RSS   
  • #564332 02/12/2020

    NgocHoLaw
    Top 150
    Lớp 5

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2018
    Tổng số bài viết (556)
    Số điểm: 6728
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 298 lần


    Từ 01/01/2021: 10 trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước và không cần báo trước

    chấm dứt HĐLĐ

    Đơn phương chấm dứt HĐLĐ - Ảnh minh họa

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với quy định pháp luật có thể phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại.

    Theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021 thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm các trường hợp sau:

    Cụ thể, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước:

    1. Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.

    2. Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 01 tháng trở lên.

    3. Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 01 tháng.

    Lưu ý: NLĐ phải báo trước dài hơn thời hạn quy định đối với một số ngành nghề, công việc đặc thù theo quy định của Chính phủ.

    * So với quy định hiện hành thì NLĐ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo các trường hợp tại Khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012. Với quy định mới này thì NLĐ khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ chỉ cần báo theo thời gian quy định như trên mà không cần lý do.

    Đặc biệt, NLĐ không cần báo trước theo quy định nêu trên trong những trường hợp sau:

    4. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

    Nơi làm việc hợp lý là một khoảng không gian nhất định của diện tích sản xuất, được trang bị máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật liệu theo đúng yêu cầu các quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động để người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất và công tác của mình một cách thuận lợi và bảo đảm an toàn.

    Đảm bảo điều kiện làm việc tốt: máy móc, thiết bị phải phù hợp với cơ thể của người lao động, không đòi hỏi người lao động phải làm việc quám căng thẳng, nhịp độ quá khẩn trương và thực hiện những thao tác gò bó...

    5. Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.

    Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

    Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

    6. Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

    7. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

    Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận, gồm:

    - Hành động, cử chỉ có tính chất tình dục;

    - Ngôn ngữ, tài liệu trực quan đề cập cụ thể, miêu tả hoặc liên quan đến hoạt động tình dục;

    - Đề nghị, yêu cầu, gợi ý đổi quan hệ tình dục lấy sự đánh giá ưu ái hoặc sự hứa hẹn công việc, lương, thưởng.

    Nơi làm việc được nêu trên là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

    8. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc.

    Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

    Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

    9. Đủ tuổi nghỉ hưu.

    Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

    10. Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực tlàm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

    Video: 8 điểm mới về hợp đồng lao động từ 2021

    Đăng ký và theo dõi thêm nhiều video pháp lý: TẠI ĐÂY

     

     
    1700 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn NgocHoLaw vì bài viết hữu ích
    admin (04/12/2020) ThanhLongLS (02/12/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận