Tranh chấp quyền sở hữu nhà trên đất khi mua đất không mua nhà

Chủ đề   RSS   
  • #541823 25/03/2020

    nguyentanlinh6402

    Sơ sinh

    Thái Nguyên, Việt Nam
    Tham gia:25/03/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Tranh chấp quyền sở hữu nhà trên đất khi mua đất không mua nhà

    Xin chào luật sư. Gia đình em có bán một mảnh đất trên đó đã xây nhà nhưng chủ đất mới không mua nhà mà chỉ mua đất. Chủ đất mới bây giờ muốn bán nhưng đòi cả quyền sở hữu căn nhà. Gia đình em có mang tài sản trong nhà và định phá nhà thì chủ đất mới bảo như thế là phạm luật vì đã bán đất thì những gì sở hữu trên đất là của họ. Bây giờ gia đình em nên làm gì ?

     
    4822 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn nguyentanlinh6402 vì bài viết hữu ích
    babycarevietnam (04/04/2020) ThanhLongLS (26/03/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #541867   25/03/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Gia đình bạn có bán một mảnh đất trên đó đã xây nhà nhưng chủ đất mới không mua nhà mà chỉ mua đất. Chủ đất mới bây giờ muốn bán nhưng đòi cả quyền sở hữu căn nhà.

    Khoản 4 điều 31 quy định về việc Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định : “4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”.

    Như vậy nghĩa là pháp luật cho phép  gia đình bạn là chủ nhà không đồng thời là Chủ đất dù nhà lúc nào cũng phải được xây trên đất. Và, trong trường hợp đó, "chủ nhà" muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì phải có 1 trong các giấy tờ sau (ký kết với "chủ đất") :

    - Hợp đồng thuê đất.

    - Hợp đồng góp vốn.

    - Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    - Văn bản chấp thuận của chủ đất mới đồng ý cho chủ nhà xây dựng nhà ở. Văn bản này phải được công chứng, chứng thực và  được kèm theo bản sao giấy tờ về Quyền sử dụng đất của chủ đất.

    Như vậy, nếu “chủ đất” và “chủ nhà” có một trong các giấy tờ này thì muốn bán đất mà không bán nhà hoặc muốn bán nhà mà không bán đất đều được xác định trong hợp đồng chuyển nhượng và các thỏa thuận khác

    Ngoài ra, căn cứ khoản 3 điều 188 Luật đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng QSDĐ giữa gia đình bạn và chủ đất mới đã có hiệu lực kể từ thời điểm chủ đất mới đăng ký QSDĐ của mình, do Hợp đồng đã có hiệu lực nên việc có thể khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu Hợp đồng này là có căn cứ để Tòa án thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (26/03/2020)
  • #543152   05/04/2020

    Wip
    Wip

    Sơ sinh


    Tham gia:31/05/2017
    Tổng số bài viết (44)
    Số điểm: 250
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 48 lần


    Chào bạn,

    Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu bất động sản là hai quyền khác nhau.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ: Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng các tài sản này có thể cùng thực hiện trong một hợp đồng chuyển nhượng hoặc bằng các hợp đồng riêng biệt.

    Theo dữ liệu bạn cung cấp, thì người mua đất chỉ mua đất mà không mua các tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể ở đây là căn nhà được xây dựng trên đất trước khi bán đất, nên họ chỉ được nhận quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất và căn nhà đó. Do vậy mà việc bạn di chuyển, tháo dỡ, chặt hạ các tài sản gắn liền với đất đã có trên đất trước khi chuyển nhượng là quyền của bạn, bởi quyền sở hữu tài sản cho phép bạn được thực hiện các việc đó, mà bạn phải làm việc đó để bàn giao đất cho người nhận chuyển nhượng.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Wip vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/04/2020)
  • #543188   06/04/2020

    Wip
    Wip

    Sơ sinh


    Tham gia:31/05/2017
    Tổng số bài viết (44)
    Số điểm: 250
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 48 lần


    Chào Luật sư Toàn,

    Nội dung bạn trả lời về tình huống được nêu ra không phù hợp, bởi xác định sai quan hệ pháp luật cần giải quyết, tình huống cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng dụng đất, quyền sở hữu tài sản, chứ không phải về vấn đề liên quan đến chứng nhận quyền sở hữu nhà.

    Trừ trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trên đó không có tài sản gắn liền với đất, thì trong hợp đồng chuyển nhượng không cần thỏa thuận về vấn đề sở hữu tài sản, còn lại đều phải thỏa thuận về tài sản đó, có thể trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc các tài liệu khác có thể dùng làm căn cứ chứng minh được, nhất là các tài sản có thể phá hủy, tháo dỡ, chặt hạ.... Nếu không có thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến sở hữu tài sản trên đất, rất có thể sẽ xảy ra tranh chấp giữa người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản, khi họ không có thiện chí tháo dỡ, di chuyển, chặt hạ...các tài sản đó. Có trường hợp phải trả thêm tiền cho họ để họ thực hiện các việc đó và bàn giao đất "sạch" cho mình, nếu mình tự ý phá dỡ, chặt hạ... các tài sản đó, rất có thể phải đền bù, bồi thường, thậm chí có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự.

    Một vài ý kiến trao đổi với Luật sư, nếu ý kiên trên chưa đúng rất mong nhận được sự trao đổi của Luật sư.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Wip vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (13/04/2020)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.