Quên phéng đi mất. Vì bạn không nói rõ nhưng bạn có thể tham khảo điều 153 và 155 BLHS
Điều 153. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán trái phép qua
biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới
một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157,
158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238
của Bộ luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;
c)
Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy
định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157,
158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238
của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
e) Thu lợi bất chính lớn;
g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
k) Phạm tội nhiều lần;
l) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;
c) Thu lợi bất chính rất lớn;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Ở điều 153 này hình phạt tử hình đã được bỏ theo quy định tại Bộ luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của BLHS.
Điều 155. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
1.
Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng hoá mà Nhà nước
cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153,
154, 156, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc
thu lợi bất chính đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.