Theo quy định tại điều 27 Luật công chứng thì bạn có thể lập văn phòng công chứng sau:
1. Văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân nếu do một công chứng viên thành lập.
2. Văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình Công ty hợp danh nếu do hai công chứng viên trở lên thành lập.
Điều kiện để thành lập và hoạt động văn phòng công chứng là:
1. Văn phòng công chứng phải do công chứng viên thành lập. Điều kiện để được công nhận là công chứng viên quy định tại điều 13 Luật công chứng và được Bộ Tư pháp bổ nhiệm là công chứng viên.
Luật sư muốn được bổ nhiệm là công chứng viên phải rút tên ra khỏi danh sách hành nghề luật sư và chấm dứt hành nghề luật sư.
"Điều 13. Tiêu chuẩn công chứng viên
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:
a) Có bằng cử nhân luật;
b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;
d) Đã qua thời gian tập sự hành nghề công chứng;
đ) Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề công chứng được tính vào thời gian công tác pháp luật."
2. Được ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chop phép thành lập theo thủ tục sau:
Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm có: a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
b) Đề án thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên.
3. Phải đăng kí kinh daonh theo quy định của luật doang nghiệp.
4.Phải đăng kí hoạt động tại Sở tư pháp theo thủ tục sau:
Sau khi nhận được quyết định cho phép thành lập của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương cho phép thành lập. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở ở địa phương nơi quyết định cho phép thành lập. Văn phòng công chứng được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động
5. Tiến hành thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây: a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công chứng viên hành nghề trong Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động. Bạn có thể tham khảo các văn bản pháp luật sau: Luật công chứng, nghị định 02/2008/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật công chứng.
01/2008/QĐ-BTP về mẩu giấy tờ trong thành lập và hoạt động công chứng.công văn 3830_BTP-HCTP về đăng kí hoạt động văn phòng công chứng. Trân trọng chào bạn..
Nguyễn Bùi Bá Huy - nguyenbuibahuy@gmail.com
Công Ty Luật TNHH Sài Gòn Á Châu - www.saigon-asialaw.com