Thưởng doanh số là khoản thưởng thêm ngoài lương chính thức, nhằm tạo động lực và tăng hiệu suất làm việc.
Không ít người lao động thắc mắc liệu liệu tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không?
Thưởng doanh số là một phần trong thu nhập của người lao động, đây được xem là hình thức mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ đạt hoặc vượt chỉ tiêu doanh số bán hàng, sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Khoản thưởng này có thể được chi trả theo tháng, quý, hoặc năm tùy theo chính sách của từng doanh nghiệp.
(1) Tiền thưởng doanh số của người lao động có bị tính thuế TNCN không?
Căn cứ điểm a, điểm c và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán.
Như vậy, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công đều thuộc diện chịu thuế TNCN.
Thưởng doanh số, dù được chi trả dưới hình thức nào, cũng là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, thưởng doanh số chịu thuế thu nhập cá nhân.
(2) Các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN
Căn cứ vào điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tóm lại, thưởng doanh số, dù được chi trả dưới hình thức nào, cũng là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do đó, thưởng doanh số chịu thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, có 04 trường hợp tiền thưởng không tính thuế TNCN bao gồm: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật.