Chào cả nhà,
Cả nhà tham khảo thêm phần viết dưới đây của mình nhé:
Theo khoản 1, điều 4, thông tư 219/2013/TT- BTC, ngày 31/12/2013.
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Theo khoản 5, điều 5, thông tư 219/2013/TT- BTC, ngày 31/12/2013.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
--> Khoản 5, điều 5 nêu rõ phân loại hai dạng, DN, tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho:
-
DN, hợp tác xã khâu kinh doanh thương mại à không kê khai, nộp thuế GTGT
-
Đối tượng khác (nộp thuế GTGT PP trực tiếp) à tính thuế, nộp thuế, thuế suất 5%.
Theo điểm 1a, 1b, điều 12, thông tư 219:
Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
Khoản 3, điều 12, thông tư 219:
3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
d) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm.
--> Như vậy, theo đoạn trích điều 12 của thông tư 219, thì tổ chức, doanh nghiệp có hai dạng:
-
DN, tổ chức kê khai PP khấu trừ đủ điều kiện (DT trên 1 tỉ đồng) áp dụng kê khai khấu trừ, và DN, tổ chức không đủ điều kiện (DT dưới 1 tỉ đồng) có đầy đủ hóa đơn, sổ sách, có thông báo tự nguyện kê khai PP khấu trừ theo mẫu 06 của thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013.
-
DN, tổ chức không đủ điều kiện áp dụng kê khai khấu trừ (Doanh thu hàng năm dưới 1 tỉ), không gởi thông báo mẫu 06 cho cơ quan thuế.
Do đó, các tổ chức, DN theo hai dạng nêu trên sẽ căn cứ vào CV 385/BTC-CST ngày 09 tháng 01 năm 2014:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT.
- Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT phải kê khai, tính nộp thuế GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường theo tỷ lệ 1% trên doanh thu trong khâu kinh doanh thương mại.
- Doanh nghiệp, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, HTX nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong khâu kinh doanh thương mại. Trường hợp bán cho các đối tượng khác như: hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT với mức thuế suất 5%.
Như vậy, CV 586/TCT-CS ngày 27 tháng 02 năm 2014 ra đời, chỉ khác biệt ở chỗ:
http://danluat.thuvienphapluat.vn/cong-van-586-tct-cs-huong-dan-cac-noi-dung-chinh-sach-moi-ve-thue-gtgt-108843.aspx
Trong quá trình thực hiện từ ngày 01/01/2014, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B bán gạo cho Công ty C (không phân biệt Công ty C mua về để tiếp tục sản xuất, để xuất khẩu, để bán ra hay để tiêu dùng) thì Công ty B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty C.
Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty C, Công ty B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Nếu Công ty B đã Iập hóa đơn giao cho Công ty C, kê khai, tính thuế GTGT với thuế suất là 5% thì Công ty B phải điều chỉnh hóa đơn đã lập theo quy định để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Công ty B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng, cho hộ kinh doanh, cho tổ chức kinh tế thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư.
Kết luận:
Vẫn áp dụng thuế suất theo hướng dẫn của CV 385/BTC-CST ban hành ngày 09 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn.